Rx Thuốc
này chỉ dùng theo đơn thuốc
Ciprofloxacin 500
mg
Để xa tầm tay trẻ
em
Đọc kỹ hướng dẫn sử
dụng trước khi dùng
1.
Thành phần công
thức thuốc
Mỗi viên nén bao
phim chứa:
- Thành phần dược
chất: Ciprofloxacin (dưới dạng ciprofloxacin HCl)………500 mg.
- Thành
phần tá dược:
Tinh bột ngô, Microcrystallin cellulose M101, Natri starch glycolat, Talc,
Magnesi stearat, Aerosil (Colloidal silicon dioxyd), Hydroxypropylmethyl
cellulose 606, Hydroxypropylmethyl cellulose 615, Titan dioxyd, Polyethylen
glycol 6000.
2.
Dạng bào chế:
Viên nén bao phim.
Mô tả sản phẩm: Viên nén bao phim màu trắng,
cạnh và thành viên lành lặn.
3.
Chỉ định
Cần đặc biệt chú ý đến tiền
sử về tình trạng kháng ciprofloxacin trước khi bắt đầu điều trị.
Viên nén bao phim CIPROFLOXACIN 500-HV được chỉ định điều trị các bệnh nhiễm khuẩn
sau:
Người
lớn
• Nhiễm khuẩn đường hô hấp
dưới do vi khuẩn Gram âm.
- Đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
- Viêm
phổi.
- Nhiễm khuẩn phế quản - phổi trong bệnh xơ nang
hoặc trong bệnh giãn phế quản.
Lưu ý: Đợt
nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính.
Do
kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có ciprofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc)
và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự
khỏi, chỉ nên sử dụng CIPROFLOXACIN 500-HV cho những bệnh nhân không có
lựa chọn điều trị khác thay thế.
• Viêm tai giữa mạn tính.
• Đợt cấp của viêm xoang mạn tính, đặc biệt nếu do vi
khuẩn Gram âm gây ra.
Lưu ý: Viêm
xoang cấp tính do vi khuẩn.
Do kháng sinh
fluoroquinolon, trong đó có ciprofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm
trọng (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc)
và viêm xoang cấp tính do vi khuẩn ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử
dụng CIPROFLOXACIN 500-HV cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị
khác thay thế.
• Viêm bể thận cấp tính.
• Nhiễm khuẩn đường tiết
niệu phức tạp.
Lưu ý: Nhiễm
khuẩn đường tiết niệu không phức tạp.
Do
kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có ciprofloxacin liên quan đến phản ứng có
hại nghiêm trọng (xem Cảnh báo và thận
trọng khi dùng thuốc) và nhiễm khuẩn đường tiết
niệu không phức tạp ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng CIPROFLOXACIN
500-HV cho
những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
• Viêm tuyến tiền liệt do
vi khuẩn.
• Nhiễm khuẩn đường sinh
dục.
- Viêm niệu đạo do lậu cầu
và viêm cổ tử cung do Neisseria
gonorrhoeae.
- Viêm mào tinh hoàn bao
gồm cả các trường hợp do Neisseria
gonorrhoeae.
- Bệnh viêm vùng chậu bao gồm
các trường hợp do Neisseria gonorrhoeae.
• Nhiễm khuẩn trong ổ bụng.
• Nhiễm khuẩn da và mô mềm
do vi khuẩn Gram âm gây ra.
• Nhiễm khuẩn xương và khớp.
• Bệnh than nhiễm qua đường hô hấp
(điều trị dự phòng sau phơi nhiễm và điều trị).
Ciprofloxacin có thể được
sử dụng trong điều trị bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính bị sốt nghi ngờ là do
nhiễm khuẩn do vi khuẩn.
Trong các đợt cấp của bệnh
phổi tắc nghẽn mạn
tính, chỉ nên sử dụng ciprofloxacin khi thấy không thích hợp để sử dụng các chất
kháng khuẩn khác thường được khuyến cáo để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn này.
Trong viêm bàng quang cấp
không biến chứng ciprofloxacin chỉ nên được sử dụng khi được cho là không thích
hợp để sử dụng các chất kháng khuẩn khác thường được khuyến cáo để điều trị các
bệnh nhiễm khuẩn này.
Trẻ
em và thanh thiếu niên
• Nhiễm khuẩn phế quản-phổi
do Pseudomonas aeruginosa ở bệnh nhân xơ nang.
Lưu ý: Đợt
nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính.
Do
kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có ciprofloxacin liên quan đến phản ứng có
hại nghiêm trọng (xem Cảnh báo và thận
trọng khi dùng thuốc) và đợt nhiễm khuẩn cấp
của viêm phế quản mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng CIPROFLOXACIN
500-HV cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
• Nhiễm khuẩn đường tiết
niệu có biến chứng và viêm thận bể thận cấp tính.
Lưu ý: Nhiễm
khuẩn đường tiết niệu không phức tạp.
Do
kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có ciprofloxacin liên quan đến phản ứng có
hại nghiêm trọng (xem Cảnh báo và thận
trọng khi dùng thuốc) và nhiễm khuẩn đường tiết
niệu không phức tạp ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng CIPROFLOXACIN
500-HV cho
những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
• Bệnh than nhiễm qua đường hô hấp (điều
trị dự phòng sau phơi nhiễm và điều trị).
Ciprofloxacin cũng có thể
được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn nặng ở trẻ em và thanh thiếu niên khi điều
này được coi là cần thiết.
Điều trị chỉ nên được bắt
đầu bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị xơ nang và/ hoặc nhiễm khuẩn nặng
ở trẻ em và thanh thiếu niên.
Cần xem xét hướng dẫn
chính thức về việc sử dụng kháng sinh
thích hợp.
4.
Cách dùng, liều
dùng
Liều
dùng:
Liều lượng được xác định
theo chỉ định, mức độ nghiêm trọng và vị trí nhiễm khuẩn, tính nhạy cảm với
ciprofloxacin của (các) sinh vật gây bệnh, chức năng thận của bệnh nhân và trọng
lượng cơ thể ở trẻ em và thanh thiếu niên.
Thời gian điều trị phụ
thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh, diễn biến lâm sàng và vi khuẩn học.
Điều trị nhiễm khuẩn do một
số vi khuẩn (ví dụ Pseudomonas
aeruginosa, Acinetobacter hoặc
Staphylococci) có thể yêu cầu liều ciprofloxacin cao hơn và dùng chung với
các chất kháng khuẩn thích hợp khác.
Điều trị một số bệnh nhiễm
khuẩn (ví dụ như bệnh viêm vùng chậu, nhiễm khuẩn trong ổ bụng, nhiễm khuẩn ở bệnh
nhân giảm bạch cầu trung tính và nhiễm khuẩn xương và khớp) có thể yêu cầu sử dụng
đồng thời với các chất kháng khuẩn thích hợp khác tùy thuộc vào tác nhân gây bệnh
liên quan.
·
Người
trưởng thành:
Chỉ
định
|
Liều
dùng hàng ngày (mg)
|
Tổng
thời gian điều trị
(bao gồm điều trị ban đầu bằng ciprofloxacin
đường tiêm)
|
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới
|
500 mg x 2 lần/ngày đến 750 mg x 2
lần/ngày
|
7-14 ngày
|
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên
|
Đợt cấp tính của viêm xoang mạn
tính
|
500 mg x 2 lần/ngày đến 750 mg x 2
lần/ngày
|
7-14 ngày
|
Viêm tai giữa mạn tính
|
500 mg x 2 lần/ngày đến 750 mg x 2
lần/ngày
|
7-14 ngày
|
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu
|
Viêm bàng quang không biến chứng
|
250 mg x 2 lần/ngày đến 500 mg x 2
lần/ngày
|
3 ngày
|
Ở phụ nữ tiền mạn kinh, có thể dùng liều duy nhất 500 mg
|
Viêm bàng quang có biến chứng, viêm thận bể thận cấp không biến
chứng
|
500 mg x 2 lần/ngày
|
7 ngày
|
Viêm bể thận phức tạp
|
500 mg x 2 lần/ngày đến 750 mg x 2
lần/ngày
|
Ít nhất 10 ngày, có thể dùng kéo dài hơn 21 ngày trong một số trường hợp cụ thể
|
Viêm tuyến tiền liệt do vi khuẩn
|
500 mg x 2 lần/ngày đến 750 mg x 2
lần/ngày
|
2-4 tuần (cấp tính)
4-6 tuần (mạn tính)
|
Nhiễm khuẩn đường sinh dục
|
Viêm niệu đạo do lậu cầu và viêm
cổ tử cung
|
500 mg một lần duy nhất
|
1 ngày (liều duy nhất)
|
Viêm tinh hoàn - mào tinh hoàn và viêm vùng chậu
|
500 mg x 2 lần/ngày đến 750 mg x 2
lần/ngày
|
Ít nhất 14 ngày
|
Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa và
nhiễm khuẩn trong ổ bụng
|
Tiêu chảy do vi khuẩn gây bệnh bao
gồm cả Shigella spp. trừ Shigella dysenteriae tuýp 1 và điều
trị theo kinh nghiệm đối với du khách tiêu chảy nặng.
|
500 mg x 2 lần/ngày
|
1 ngày
|
Bệnh tiêu chảy do Shigella dysenteriae tuýp 1
|
500 mg x 2 lần/ngày
|
5 ngày
|
Bệnh tiêu chảy gây ra bởi vi khuẩn
Vibrio cholerae
|
500 mg x 2 lần/ngày
|
3 ngày
|
Sốt thương hàn
|
500 mg x 2 lần/ngày
|
7 ngày
|
Nhiễm khuẩn trong ổ bụng do vi
khuẩn Gram âm
|
500 mg x 2 lần/ngày đến 750 mg x 2
lần/ngày
|
5-14 ngày
|
Nhiễm khuẩn da và mô mềm
|
500 mg x 2 lần/ngày đến 750 mg x 2
lần/ngày
|
7-14 ngày
|
Nhiễm khuẩn xương khớp
|
500 mg x 2 lần/ngày đến 750 mg x 2
lần/ngày
|
Tối đa 3 tháng
|
Bệnh nhân tăng bạch cầu trung tính
bị sốt nghi ngờ là do nhiễm vi khuẩn.
|
500 mg x 2 lần/ngày đến 750 mg x 2
lần/ngày
|
Nên tiếp tục điều trị trong suốt
giai đoạn giảm bạch cầu.
|
Điều trị dự phòng bệnh than sau
phơi nhiễm qua đường hô hấp cho những người có thể điều trị bằng đường uống,
phù hợp về mặt lâm sàng. Nên bắt đầu dùng thuốc càng sớm
càng tốt sau khi nghi ngờ hoặc xác nhận phơi nhiễm.
|
500 mg x 2 lần/ngày
|
60 ngày kể từ ngày xác nhận phơi
nhiễm với Bacillus anthracis
|
·
Trẻ em:
Chỉ
định
|
Liều
dùng hàng ngày
(mg)
|
Tổng
thời gian điều trị
(có thể bao gồm cả điều trị bằng
đường tiêm ban đầu với ciprofloxacin)
|
Nhiễm khuẩn phế quản phổi dạng
nang xơ hóa do Pseudomonas aeruginosa.
|
20 mg/kg trọng lượng cơ thể x 2 lần/ngày.
Tối đa 750 mg mỗi liều.
|
10-14 ngày
|
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có
biến chứng và viêm thận, bể thận cấp.
|
10-20 mg/kg trọng lượng cơ thể x 2 lần/ngày.
Tối đa 750 mg mỗi liều.
|
10-21 ngày
|
Điều trị dự phòng bệnh than sau
phơi nhiễm qua đường hô hấp cho những người có thể điều trị bằng đường uống,
phù hợp về mặt lâm sàng. Hướng dẫn dùng thuốc nên bắt đầu càng sớm càng tốt
sau khi nghi ngờ hoặc xác nhận phơi nhiễm.
|
10-15
mg/kg trọng lượng cơ thể x 2 lần/ngày.
Tối đa 500 mg mỗi liều.
|
60 ngày kể từ ngày xác nhận phơi
nhiễm với Bacillus anthracis
|
Nhiễm khuẩn nặng khác
|
20 mg/kg trọng lượng cơ thể x 2
lần/ngày.
Tối đa 750 mg mỗi liều.
|
Theo các loại nhiễm khuẩn
|
Bệnh nhân cao tuổi
Bệnh nhân cao tuổi nên được
chỉ định liều dựa trên mức độ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn và độ thanh thải
creatinin của người bệnh.
Bệnh nhân suy thận
Liều bắt đầu và liều duy
trì cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận được đề nghị như sau:
Độ
thanh thải creatinin
(mL/phút/1,73
m2)
|
Creatinin
huyết thanh
(µmol/L)
|
Liều
dùng
(mg)
|
> 60
|
<124
|
Xem liều lượng thông thường
|
30-60
|
124-168
|
250-500 mg mỗi 12 giờ
|
< 30
|
> 169
|
250-500 mg mỗi 24 giờ
|
Bệnh nhân chạy
thận nhân tạo
|
> 169
|
250-500 mg mỗi 24 giờ (sau khi thẩm
tách)
|
Bệnh nhân đang
thẩm phân phúc mạc
|
> 169
|
250-500 mg mỗi 24 giờ
|
Bệnh nhân suy gan:
Không cần điều chỉnh liều.
* Liều dùng ở trẻ em bị
suy giảm chức năng thận và/ hoặc
suy gan chưa được nghiên cứu.
Cách dùng:
Dùng đường uống, nên uống cách xa bữa ăn.
Uống thuốc lúc đói, hoạt chất ciprofloxacin được hấp thu nhanh hơn. Không nên
dùng thuốc cùng với các sản phẩm từ sữa (ví dụ: sữa, sữa chua) hoặc nước trái
cây có bổ sung khoáng chất (ví dụ như nước cam tăng cường canxi) (xem Tương
tác, tương kỵ của thuốc).
Trong những trường hợp nặng
hoặc nếu bệnh nhân không thể uống thuốc (ví dụ như bệnh nhân đang được nuôi dưỡng qua ống thông đường tiêu hoá) nên bắt đầu điều trị với
ciprofloxacin tiêm tĩnh mạch cho đến khi có thể chuyển đổi sang đường uống.
5.
Chống chỉ định
Quá mẫn với hoạt chất,
với các quinolon khác hoặc với bất kỳ tá dược nào được liệt kê trong mục 1.
Dùng đồng thời
ciprofloxacin và tizanidin (xem Tương
tác, tương kỵ của thuốc).
6. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
Nên tránh sử dụng
ciprofloxacin ở những bệnh nhân đã từng bị các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng khi sử dụng
các sản phẩm chứa quinolon hoặc fluoroquinolon (xem Tác dụng không mong muốn của thuốc). Chỉ nên bắt đầu điều trị những
bệnh nhân này bằng ciprofloxacin khi không có các lựa chọn điều trị thay thế và
sau khi đánh giá lợi ích/ nguy
cơ cẩn thận (xem
thêm mục Chống chỉ định).
Các phản ứng không mong
muốn của thuốc nghiêm trọng kéo dài, vô hiệu và có khả năng không thể phục hồi.
Rất hiếm trường hợp các tác dụng không mong muốn
của thuốc nghiêm trọng kéo dài (kéo dài nhiều tháng hoặc nhiều năm), gây tàn phế
và có khả năng không thể phục hồi, ảnh hưởng đến các hệ thống cơ thể khác nhau (cơ
xương, thần kinh và giác quan) đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng quinolon
và fluoroquinolon bất kể tuổi của họ và các yếu tố rủi ro tồn tại từ trước.
Ciprofloxacin nên được ngừng ngay lập tức khi xuất hiện dấu hiệu hoặc triệu chứng
của bất kỳ phản ứng không mong muốn nào và bệnh nhân nên liên hệ với bác sĩ kê
đơn của họ để được tư vấn.
Nhiễm khuẩn nặng và nhiễm
khuẩn kết hợp với mầm bệnh Gram dương và kỵ khí:
Ciprofloxacin đơn trị liệu
không thích hợp để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng và nhiễm khuẩn do các mầm
bệnh Gram dương hoặc kỵ khí. Trong những trường hợp nhiễm khuẩn như vậy,
ciprofloxacin phải được dùng chung với các chất kháng khuẩn thích hợp khác.
Nhiễm khuẩn liên cầu (bao
gồm cả viêm phổi do Streptococcus)
Ciprofloxacin không được
khuyến cáo để điều trị nhiễm khuẩn liên cầu vì không có hiệu quả.
Nhiễm khuẩn đường sinh dục
Viêm niệu quản do lậu cầu,
viêm cổ tử cung, viêm mào tinh hoàn và bệnh viêm vùng chậu có thể do các chủng Neisseria gonorrhoeae kháng
fluoroquinolons.
Do đó, chỉ nên dùng
ciprofloxacin để điều trị viêm niệu quản do lậu cầu hoặc viêm cổ tử cung nếu loại
trừ được Neisseria gonorrhoeae kháng
ciprofloxacin.
Đối với viêm mào tinh
hoàn và các bệnh viêm vùng chậu, theo kinh nghiệm chỉ nên xem xét ciprofloxacin
kết hợp với một tác nhân kháng khuẩn thích hợp khác (ví dụ: cephalosporin) trừ
khi có thể loại trừ Neisseria gonorrhoeae
kháng ciprofloxacin. Nếu không đạt được cải thiện lâm sàng sau 3 ngày điều trị,
phác đồ điều trị nên được xem xét lại.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu
Khả năng kháng
fluoroquinolons của Escherichia coli
- tác nhân gây bệnh phổ biến nhất liên quan đến nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Người kê đơn nên tính đến tỷ lệ kháng thuốc của Escherichia coli đối
với fluoroquinolons.
Liều duy nhất của
ciprofloxacin có thể được sử dụng trong viêm bàng quang không biến chứng ở phụ
nữ tiền mãn kinh có hiệu quả thấp hơn với thời gian điều trị dài hơn. Cần tính đến
mức độ tăng đề kháng của Escherichia coli
đối với quinolon.
Nhiễm khuẩn trong ổ bụng
Có một số dữ liệu hạn chế
về hiệu quả của ciprofloxacin trong điều trị nhiễm khuẩn trong ổ bụng sau phẫu
thuật.
Bệnh tiêu chảy của khách
du lịch
Việc lựa chọn
ciprofloxacin phải tính đến thông tin về khả năng kháng ciprofloxacin ở các mầm
bệnh có liên quan ở các quốc gia được thăm khám.
Nhiễm khuẩn xương khớp
Ciprofloxacin nên được sử
dụng kết hợp với các thuốc
kháng khuẩn khác tùy thuộc vào dữ liệu
vi sinh.
Bệnh than gây tử vong
Việc sử dụng ở người dựa
trên dữ liệu về tính nhạy cảm và dữ liệu thí nghiệm trên động vật cùng với dữ
liệu hạn chế trên người. Các bác sĩ điều trị nên tham khảo các tài liệu đồng
thuận quốc gia và/hoặc quốc tế liên quan đến việc điều trị bệnh than.
Trẻ em
Việc sử dụng
ciprofloxacin ở trẻ em và thanh thiếu niên nên tuân theo hướng dẫn chính thức
hiện có. Việc điều trị bằng ciprofloxacin chỉ nên được bắt đầu bởi các bác sĩ
có kinh nghiệm trong điều trị bệnh xơ nang và/hoặc các bệnh nhiễm khuẩn nặng ở
trẻ em và thanh thiếu niên.
Ciprofloxacin đã được chứng
minh là gây ra bệnh khớp ở các khớp chịu trọng lượng của động vật chưa trưởng
thành. Dữ liệu an toàn từ một nghiên cứu ngẫu nhiên về việc sử dụng
ciprofloxacin ở trẻ em (ciprofloxacin: n = 335, tuổi trung bình = 6,3 tuổi; giả
dược: n = 349, tuổi trung bình = 6,2 tuổi; độ tuổi = 1-17 tuổi) cho thấy tỷ lệ mắc
bệnh khớp liên quan đến thuốc (được phân biệt từ các dấu hiệu và triệu chứng
lâm sàng liên quan đến khớp) vào ngày thứ 42 là 7,2% và 4,6%. Tương ứng, tỷ lệ
mắc bệnh khớp liên quan đến thuốc khi theo dõi 1 năm là 9,0% và 5,7%. Sự gia
tăng các ca bệnh khớp nghi ngờ liên quan đến thuốc theo thời gian không có ý
nghĩa thống kê giữa các nhóm. Chỉ nên bắt đầu điều trị sau khi đã đánh giá lợi
ích/ nguy
cơ cẩn thận, do các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra liên quan đến khớp
và/ hoặc
mô xung quanh (xem
thêm mục Tác dụng không mong muốn của
thuốc).
Nhiễm
khuẩn phế quản-phổi trong bệnh xơ nang
Các thử nghiệm lâm sàng
đã bao gồm trẻ em và thanh thiếu niên từ 5-17 tuổi. Còn đối với trẻ em từ 1 đến
5 tuổi còn nhiều hạn chế trong việc điều trị.
Nhiễm
khuẩn đường tiết niệu có biến chứng và viêm bể thận
Điều trị nhiễm khuẩn đường
tiết niệu bằng ciprofloxacin nên được xem xét khi không thể sử dụng các phương
pháp điều trị khác và phải dựa trên kết quả của tài liệu vi sinh. Các thử nghiệm
lâm sàng đã bao gồm trẻ em và thanh thiếu niên từ 1-17 tuổi.
Các
bệnh nhiễm khuẩn nặng cụ thể khác
Các bệnh nhiễm khuẩn nặng
khác theo hướng dẫn tiêu chuẩn hoặc sau khi đánh giá lợi ích-nguy cơ cẩn thận
khi không thể sử dụng các phương pháp điều trị khác, hoặc sau khi điều trị
thông thường thất bại và tài liệu vi sinh có thể chứng minh cho việc sử dụng
ciprofloxacin.
Việc sử dụng
ciprofloxacin cho các trường hợp nhiễm khuẩn nặng khác với những trường hợp đã
nêu ở trên chưa được đánh giá trong các thử nghiệm lâm sàng và kinh nghiệm lâm
sàng còn hạn chế. Do đó, cần thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân mắc các bệnh
nhiễm khuẩn này.
Quá mẫn
Phản ứng quá mẫn và dị ứng,
bao gồm phản vệ và phản ứng phản vệ, có thể xảy ra sau khi dùng một liều duy nhất
và có thể đe dọa tính mạng. Nếu phản ứng như vậy xảy ra, nên ngừng
ciprofloxacin và cần điều trị y tế đầy đủ.
Viêm gân và đứt gân
Nói chung không nên sử dụng
ciprofloxacin cho bệnh nhân có tiền sử bệnh/ rối loạn gân liên quan đến
điều trị bằng quinolon. Tuy nhiên, trong một số trường hợp rất hiếm, sau khi lập
hồ sơ vi sinh về sinh vật gây bệnh và đánh giá cân bằng nguy cơ/ lợi ích, ciprofloxacin có
thể được kê đơn cho những bệnh nhân này để điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn nặng,
đặc biệt trong trường hợp thất bại của các liệu pháp tiêu chuẩn hoặc do vi khuẩn
kháng thuốc, khi đó dữ liệu vi sinh có thể biện minh cho việc sử dụng
ciprofloxacin.
Viêm gân và đứt gân có thể
xảy ra sớm nhất là trong vòng 48 giờ sau khi bắt đầu điều trị bằng quinolon và
fluoroquinolon và đã được báo cáo là xảy ra thậm chí đến vài tháng sau khi ngừng
điều trị. Nguy cơ viêm gân và đứt gân tăng lên ở bệnh nhân lớn tuổi, bệnh nhân
suy thận, bệnh nhân cấy ghép tạng (solid organ transplant - SOT) và những người được
điều trị đồng thời với corticosteroid. Do đó, nên tránh sử dụng đồng thời với
corticosteroid.
Khi có dấu hiệu đầu tiên
của viêm gân (ví dụ như sưng đau, viêm), nên ngừng điều trị bằng ciprofloxacin
và cân nhắc điều trị thay thế. Các chi bị ảnh hưởng (ví dụ: bất động) cần được
điều trị thích hợp. Corticosteroid không nên được sử dụng nếu các dấu hiệu của
bệnh viêm gân xảy ra.
Ciprofloxacin nên được sử
dụng thận trọng cho bệnh nhân nhược cơ vì các triệu chứng có thể trầm trọng
hơn.
Nhạy cảm với
ánh sáng
Ciprofloxacin đã được chứng
minh là gây ra phản ứng nhạy cảm với ánh sáng. Bệnh nhân dùng ciprofloxacin nên
tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời hoặc chiếu tia UV trong quá
trình điều trị.
Hệ thống thần kinh trung
ương
Ciprofloxacin giống như
các quinolon khác được biết là có thể gây ra cơn co giật hoặc làm giảm ngưỡng
co giật. Các trường hợp động kinh đã được báo cáo. Ciprofloxacin nên được sử dụng
thận trọng cho những bệnh nhân bị rối loạn thần kinh trung ương dễ bị co giật.
Nếu co giật xảy ra, nên ngừng ciprofloxacin. Các phản ứng tâm thần có thể xảy
ra ngay cả sau lần dùng thuốc đầu tiên. Trong một số trường hợp hiếm hoi, trầm
cảm hoặc rối loạn tâm thần có thể dẫn đến ý tưởng/ suy nghĩ tự sát, đỉnh điểm
là cố gắng tự tử hoặc tự sát. Trong những trường hợp như vậy, nên ngừng sử dụng
ciprofloxacin.
Bệnh lý thần kinh ngoại
biên
Các trường hợp viêm đa
dây thần kinh cảm giác hoặc vận động cơ dẫn đến loạn cảm, mê sảng hoặc suy nhược
đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng quinolon và fluoroquinolon. Bệnh nhân
đang điều trị bằng ciprofloxacin nên thông báo cho bác sĩ của họ trước khi tiếp
tục điều trị nếu xuất hiện các triệu chứng của bệnh thần kinh như đau, rát, ngứa
ran, tê, để ngăn ngừa sự phát triển của tình trạng bệnh có thể không hồi phục.
Rối loạn tim
Cần thận trọng khi sử dụng
fluoroquinolon bao gồm ciprofloxacin, ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ
kéo dài khoảng QT, chẳng hạn như:
• Hội chứng kéo dài khoảng
QT bẩm sinh.
• Sử dụng đồng thời các
loại thuốc được biết là kéo dài khoảng QT (ví dụ như thuốc chống loạn nhịp loại
IA và III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, macrolid, thuốc chống loạn thần).
• Mất cân bằng điện giải
chưa được điều chỉnh (ví dụ như hạ kali máu).
• Bệnh tim (ví dụ như suy
tim, nhồi máu cơ tim, nhịp tim chậm).
Bệnh nhân cao tuổi và phụ
nữ có thể nhạy cảm hơn với các thuốc kéo dài QTc. Do đó, nên thận trọng
khi sử dụng fluoroquinolon, bao gồm ciprofloxacin đối với nhóm bệnh nhân này.
Phình và bóc tách động mạch
chủ và hở van tim/ thiểu
năng
Các nghiên cứu dịch tễ học
báo cáo sự gia tăng nguy cơ phình và bóc tách động mạch chủ, đặc biệt ở những bệnh
nhân cao tuổi, hở van động mạch chủ và van hai lá sau khi uống fluoroquinolon.
Các trường hợp phình và bóc tách động mạch chủ đôi khi rất phức tạp do vỡ động
mạch (bao gồm cả những trường hợp tử vong) và hở van tim/bất hoạt của bất kỳ
van tim nào đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng fluoroquinolon.
Do đó, fluoroquinolon chỉ
nên được sử dụng sau khi đánh giá lợi ích-nguy cơ cẩn thận và sau khi cân nhắc
các lựa chọn điều trị khác ở những bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc bệnh phình
động mạch hoặc bệnh van tim bẩm sinh, hoặc ở những bệnh nhân được chẩn đoán mắc
bệnh phình động mạch chủ từ trước và/ hoặc bóc tách động mạch chủ hoặc bệnh van
tim, hoặc có các yếu tố nguy cơ hoặc tình trạng khác có khuynh hướng tương tự.
• Đối với cả chứng phình
động mạch chủ, bóc tách và hở van tim/ không đủ năng lực (ví dụ: rối loạn mô liên
kết như hội chứng Marfan hoặc hội chứng Ehlers-Danlos, hội chứng Turner, bệnh
Behcet, tăng huyết áp, viêm khớp dạng thấp) hoặc tình trạng khác.
• Đối với chứng phình động
mạch và bóc tách động mạch chủ (ví dụ: rối loạn mạch máu như viêm động mạch
Takayasu hoặc viêm động mạch tế bào khổng lồ, hoặc chứng xơ vữa động mạch đã biết,
hoặc hội chứng Sjögren) hoặc tình trạng khác.
• Đối với tình trạng hở
van tim/ không
hoạt động được (ví dụ như viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn).
Nguy cơ phình động mạch
chủ, bóc tách và vỡ cũng có thể tăng lên ở những bệnh nhân được điều trị đồng
thời với corticosteroid toàn thân.
Trong trường hợp đau bụng,
ngực hoặc lưng đột ngột, người bệnh nên đến gặp bác sĩ để cấp cứu.
Bệnh nhân nên được chăm
sóc y tế ngay lập tức trong trường hợp khó thở cấp tính, tim đập nhanh hoặc
phát triển phù nề vùng bụng hoặc chi dưới.
Rối loạn đường huyết
Cũng như các quinolon
khác, rối loạn đường huyết, bao gồm cả hạ đường huyết và tăng đường huyết đã được
báo cáo (xem Tác dụng không mong muốn của
thuốc), thường ở bệnh nhân đái tháo đường được điều trị đồng thời với thuốc
hạ đường huyết đường uống (ví dụ: glibenclamid hoặc với insulin). Các trường hợp
hôn mê hạ đường huyết đã được báo cáo. Ở bệnh nhân đái tháo đường, nên theo dõi
đường huyết thận trọng.
Hệ tiêu hóa
Sự xuất hiện của tiêu chảy
nặng và dai dẳng trong hoặc sau khi điều trị (kể cả vài tuần sau khi điều trị)
có thể cho thấy tình trạng viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh (đe dọa tính
mạng với khả năng tử vong), cần điều trị ngay lập tức (xem Tác dụng không mong muốn của thuốc). Trong những trường hợp như vậy,
nên ngừng ngay ciprofloxacin và bắt đầu một liệu pháp điều trị thích hợp. Thuốc
chống nhu động được chống chỉ định trong tình huống này.
Hệ thống thận và tiết niệu
Tinh thể trong
nước tiểu liên quan đến việc sử dụng ciprofloxacin
đã được báo cáo (xem Tác dụng không mong
muốn của thuốc). Bệnh nhân dùng ciprofloxacin phải được uống nước đầy đủ và
tránh làm tăng độ kiềm của nước tiểu.
Suy giảm chức năng thận
Vì ciprofloxacin được bài
tiết phần lớn qua đường thận nên cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức
năng thận để tránh tăng phản ứng không mong muốn của thuốc do tích tụ
ciprofloxacin.
Hệ thống gan mật
Các trường hợp hoại tử
gan và suy gan đe dọa tính mạng đã được báo cáo khi dùng ciprofloxacin (xem Tác dụng không mong muốn của thuốc).
Trong trường hợp có bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng của bệnh gan (như chán ăn,
vàng da, nước tiểu sẫm màu, ngứa hoặc bụng mềm) nên ngừng điều trị
ciprofloxacin.
Thiếu hụt
glucose-6-phosphat dehydrogenase
Các phản ứng tan huyết đã
được báo cáo đối với ciprofloxacin ở những bệnh nhân bị thiếu hụt
glucose-6-phosphat dehydrogenase. Nên tránh dùng ciprofloxacin ở những bệnh
nhân này trừ khi lợi ích tiềm năng được coi là lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra.
Trong trường hợp này, cần theo dõi khả năng tan máu có thể xảy ra.
Kháng thuốc
Trong hoặc sau một đợt điều
trị với ciprofloxacin, vi khuẩn có biểu hiện kháng ciprofloxacin có thể bị phân
lập, có hoặc không có bội nhiễm rõ ràng trên lâm sàng. Có thể có rủi ro đặc biệt
khi chọn vi khuẩn kháng ciprofloxacin trong thời gian điều trị kéo dài và khi
điều trị các bệnh nhiễm khuẩn bệnh viện và/hoặc nhiễm khuẩn do các loài Staphylococcus và Pseudomonas
gây ra.
Cytochrom P450
Ciprofloxacin ức chế
CYP1A2 và do đó có thể làm tăng nồng độ huyết thanh của các chất khi dùng đồng
thời với các enzym thuộc cytochrom P450 (ví dụ: theophyllin, clozapin,
olanzapin, ropinirol, tizanidin, duloxetin, agomelatin). Chống chỉ định dùng đồng
thời ciprofloxacin và tizanidin. Do đó các bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ
về các dấu hiệu lâm sàng của quá liều và cần xác định nồng độ thuốc trong huyết
thanh (ví dụ: theophylin) (xem Tương
tác, tương kỵ của thuốc).
Methotrexat
Không khuyến cáo sử dụng
đồng thời ciprofloxacin với methotrexat (xem Tương tác, tương kỵ của thuốc).
Ảnh hưởng tới các xét
nghiệm
Các thử nghiệm hoạt tính
của ciprofloxacin chống lại Mycobacterium
tuberculosis có thể cho kết quả xét nghiệm vi khuẩn âm tính giả trong các mẫu
bệnh phẩm của những bệnh nhân hiện đang dùng ciprofloxacin.
Rối loạn thị lực
Nếu bị suy giảm thị lực
hoặc có bất kỳ ảnh hưởng nào đến mắt, cần đến bác sĩ chuyên khoa mắt ngay lập tức.
Các phản ứng có hại
nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao gồm viêm gân, đứt
gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng không mong muốn trên thần
kinh trung ương.
Các kháng sinh nhóm
fluoroquinolon có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng
gây tàn tật và không hồi phục trên các hệ cơ quan khác nhau của cơ thể. Các phản
ứng này có thể xuất hiện đồng thời trên cùng bệnh nhân. Các phản ứng có hại thường
được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh ngoại
vi và các tác dụng không mong muốn trên hệ thống thần kinh trung ương (ảo giác, lo âu, trầm
cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể xảy ra trong
vòng vài giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân ở bất kỳ tuổi nào hoặc
không có yếu tố nguy cơ tồn tại từ trước đều có thể gặp những phản ứng có hại trên.
Ngừng sử dụng thuốc ngay
khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng
nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm fluoroquinolon cho các bệnh
nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolon.
Cảnh báo tá
dược:
CIPROFLOXACIN
500-HV chứa ít hơn 1 mmol natri (23
mg) trong mỗi viên, về cơ bản là 'không chứa natri'.
7.
Sử dụng thuốc cho
phụ nữ có thai và cho con bú:
Sử
dụng thuốc cho phụ nữ có thai:
Các cơ sở dữ liệu đến hiện
tại về việc sử dụng ciprofloxacin cho phụ nữ mang thai cho thấy không có dị tật
hoặc độc tính đối với thai nhi/ trẻ
sơ sinh. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác hại trực tiếp hoặc gián
tiếp liên quan đến độc tính sinh sản. Ở động vật chưa trưởng thành và trước khi
mang thai khi sinh tiếp xúc với quinolon, các tác dụng trên sụn chưa trưởng
thành đã được quan sát thấy, do đó không thể loại trừ rằng thuốc có thể gây tổn
thương sụn khớp ở cơ thể chưa trưởng thành của con người/ bào thai.
Để phòng ngừa, tốt nhất
là tránh sử dụng ciprofloxacin trong thời kỳ mang thai.
Sử
dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú:
Ciprofloxacin được bài tiết
qua sữa mẹ. Do nguy cơ có thể gây tổn thương khớp, không nên dùng ciprofloxacin
trong thời kỳ cho con bú.
8.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận
hành máy móc:
Do tác dụng
lên hệ thần kinh, ciprofloxacin có thể ảnh hưởng đến tốc độ phản xạ. Do đó, khả
năng lái xe hoặc vận hành máy móc có thể bị suy giảm.
9. Tương tác, tương kỵ của thuốc
Ảnh
hưởng của các sản phẩm khác đến ciprofloxacin
Thuốc kéo dài khoảng QT:
Ciprofloxacin giống như
các fluoroquinolon khác nên được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân đang
dùng thuốc mà kéo dài khoảng QT (ví dụ như thuốc chống loạn nhịp nhóm IA hoặc
III, thuốc chống trầm cảm, macrolid, thuốc chống loạn thần) (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Sự hình thành phức hợp
chelat:
Sử dụng đồng thời
ciprofloxacin (dạng uống) và thuốc chứa cation đa hóa trị và các chất bổ sung
khoáng chất (ví dụ như canxi, magiê, nhôm, sắt), chất kết dính phốt phát cao phân
tử (ví dụ: sevelamer hoặc lantan cacbonat), sucralfat hoặc thuốc kháng axit và
các thuốc có tính đệm cao (ví dụ: viên nén didanosin) có chứa magiê, nhôm hoặc
canxi làm giảm sự hấp thu của ciprofloxacin. Do đó, nên dùng ciprofloxacin 1 -
2 giờ trước hoặc ít nhất 4 giờ sau khi dùng các thuốc trên. Hạn chế không áp dụng
cho thuốc kháng axit thuộc nhóm thuốc chẹn thụ thể H2.
Thực phẩm và các sản phẩm
từ sữa:
Canxi trong chế độ ăn uống
như một phần của bữa ăn, không ảnh hưởng đáng kể đến sự hấp thu. Tuy nhiên, nên
tránh dùng đồng thời các sản phẩm sữa hoặc đồ uống có bổ sung khoáng chất (ví dụ:
sữa, sữa chua, nước cam, bổ sung canxi) với ciprofloxacin vì có thể làm giảm sự
hấp thu của ciprofloxacin.
Probenecid:
Probenecid cản trở sự bài
tiết ciprofloxacin ở thận. Dùng chung probenecid và ciprofloxacin làm tăng nồng
độ ciprofloxacin trong huyết thanh.
Metoclopramid:
Metoclopramid làm tăng tốc
độ hấp thu của ciprofloxacin (đường uống) dẫn đến thời gian đạt được nồng độ tối
đa trong huyết tương ngắn hơn. Không thấy ảnh hưởng đến sinh khả dụng của
ciprofloxacin.
Omeprazol:
Sử dụng đồng thời
ciprofloxacin và các sản phẩm thuốc có chứa omeprazol làm giảm nhẹ Cmax
và AUC của ciprofloxacin.
Ảnh
hưởng của ciprofloxacin đối với các thuốc khác
Tizanidin:
Tizanidin không được dùng
cùng với ciprofloxacin (xem Chống chỉ định).
Trong một nghiên cứu lâm sàng với các đối tượng khỏe mạnh, đã có sự gia tăng nồng
độ tizanidin trong huyết thanh khi dùng đồng thời với ciprofloxacin. Nồng độ
tizanidin trong huyết thanh tăng có liên quan đến tác dụng hạ huyết áp và an thần.
Methotrexat:
Sự
vận chuyển methotrexat qua ống thận có thể bị ức chế khi dùng đồng thời
ciprofloxacin, có khả năng dẫn đến tăng nồng độ methotrexat trong huyết tương
và tăng nguy cơ phản ứng có
hại do methotrexat. Việc sử dụng đồng thời không được khuyến khích (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Theophyllin:
Dùng đồng thời
ciprofloxacin và theophyllin có thể gây tăng nồng độ theophyllin trong huyết
thanh. Điều này có thể dẫn đến các tác dụng không mong muốn do theophyllin gây
ra, hiếm khi đe dọa tính mạng hoặc tử vong. Trong quá trình kết hợp, nên kiểm
tra nồng độ theophylin trong huyết thanh và giảm liều theophylin khi cần thiết
(xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Các dẫn xuất xanthin khác:
Khi sử dụng đồng thời
ciprofloxacin và caffein hoặc pentoxifyllin (oxpentiphyllin), nồng độ huyết
thanh của các dẫn xuất xanthin này đã tăng lên.
Phenytoin:
Dùng đồng thời
ciprofloxacin và phenytoin có thể làm tăng hoặc giảm nồng độ phenytoin trong
huyết thanh, do đó cần theo dõi nồng độ thuốc.
Cyclosporin:
Đã quan sát thấy sự gia
tăng nhẹ nồng độ creatinin huyết thanh khi sử dụng đồng thời ciprofloxacin và
các sản phẩm thuốc có chứa cyclosporin. Do đó, thường xuyên (hai lần một tuần)
cần kiểm soát nồng độ creatinin huyết thanh ở những bệnh nhân này.
Thuốc kháng vitamin K:
Dùng đồng thời ciprofloxacin
với một chất kháng vitamin K có thể làm tăng tác dụng chống đông máu của nó.
Nguy cơ có thể thay đổi tùy theo tình trạng nhiễm khuẩn, tuổi tác và tình trạng
chung của bệnh nhân do đó khó đánh giá sự đóng góp của ciprofloxacin vào việc
tăng INR. INR nên được theo dõi thường xuyên trong và sau khi dùng chung
ciprofloxacin với thuốc kháng vitamin K (ví dụ: warfarin, acenocoumarol,
phenprocoumon hoặc fluindion).
Duloxetin:
Trong các nghiên cứu lâm
sàng, người ta đã chứng minh rằng việc sử dụng đồng thời duloxetin với các chất
ức chế mạnh isozym CYP450 1A2 như fluvoxamin, có thể làm tăng AUC và Cmax
của duloxetin. Mặc dù không có dữ liệu lâm sàng về khả năng tương tác với
ciprofloxacin, nhưng các ảnh hưởng tương tự có thể xảy ra khi sử dụng đồng thời
(xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Ropinirol:
Một nghiên cứu
lâm sàng đã chỉ ra việc sử dụng đồng thời
ropinirol với ciprofloxacin, một chất ức chế vừa phải isozym CYP450 1A2, dẫn đến
tăng Cmax và AUC của ropinirol tương ứng là 60% và 84%. Theo dõi các
tác dụng không mong muốn liên quan đến ropinirol và điều chỉnh liều khi sử dụng.
Lidocain:
Đã được chứng minh ở những
người khỏe mạnh rằng việc sử dụng đồng thời các sản phẩm thuốc chứa lidocain với
ciprofloxacin, một chất ức chế vừa phải của isozym CYP450 1A2, làm giảm 22% độ
thanh thải của lidocain tiêm tĩnh mạch. Mặc dù điều trị bằng lidocain được dung
nạp tốt, có thể xảy ra tương tác với ciprofloxacin liên quan đến các tác dụng không
mong muốn khi dùng kết hợp.
Clozapin:
Sau khi dùng đồng thời
250 mg ciprofloxacin với clozapin trong 7 ngày, nồng độ huyết thanh của clozapin
và N-desmethylclozapin lần lượt tăng 29% và 31%. Nên theo dõi lâm sàng và điều
chỉnh liều lượng clozapin thích hợp trong và ngay sau khi dùng chung với
ciprofloxacin (xem Cảnh cáo và thận trọng
khi dùng thuốc).
Sildenafil:
Cmax và AUC của
sildenafil đã tăng lên khoảng gấp đôi ở những người khỏe mạnh sau khi dùng liều
uống 50 mg đồng thời với 500 mg ciprofloxacin. Do đó, nên thận trọng khi kê đơn
ciprofloxacin đồng thời với sildenafil, cần cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích.
Agomelatin:
Trong các nghiên cứu lâm
sàng, người ta đã chứng minh rằng fluvoxamin, như một chất ức chế mạnh isoenzym
CYP450 1A2, ức chế rõ rệt sự chuyển hóa của agomelatin, dẫn đến tăng 60 lần
phơi nhiễm agomelatin. Mặc dù không có dữ liệu lâm sàng về khả năng tương tác với
ciprofloxacin, một chất ức chế vừa phải CYP450 1A2, các tác dụng tương tự có thể
xảy ra khi dùng đồng thời (cytochrom
P450 trong phần Cảnh báo và thận trọng
khi dùng thuốc).
Zolpidem:
Dùng đồng thời
ciprofloxacin có thể làm tăng nồng độ zolpidem trong máu, khuyến cáo không sử dụng
đồng thời.
Tương kỵ của
thuốc
Do không có các nghiên cứu
về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
10. Tác dụng không mong muốn của thuốc (ADR):
Các tác dụng không mong
muốn (ADR) thường được báo cáo là buồn nôn và tiêu chảy.
Các ADR thu được từ các
nghiên cứu lâm sàng và theo dõi sau khi tiếp xúc với ciprofloxacin (liệu pháp uống,
tiêm tĩnh mạch và tuần tự) được sắp xếp theo phân loại tần suất được liệt kê dưới
đây. Phân tích tần suất có tính đến dữ liệu từ cả việc uống và tiêm tĩnh mạch
ciprofloxacin.
Phân nhóm tần suất
|
Phổ biến ≥ 1/100 đến <1/10
|
Không phổ biến
≥ 1/1.000 đến <
1/100
|
Hiếm
≥ 1/10.000 đến <
1/1.000
|
Rất hiếm
< 1/10.000
|
Tần suất không xác định
(không thể
ước tính từ dữ liệu có sẵn)
|
Nhiễm
khuẩn và nhiễm độc
|
|
Mycotic bội nhiễm
|
|
|
|
Rối
loạn hệ thống bạch huyết và máu
|
|
Tăng bạch cầu ái toan
|
Giảm bạch cầu
Thiếu máu
Giảm bạch cầu trung tính
Tăng bạch cầu
Giảm tiểu cầu
Tăng tiểu cầu
|
Thiếu máu tan máu
Mất bạch cầu hạt
Pancytopenia (đe dọa tính mạng)
Suy tủy xương (đe dọa tính mạng)
|
|
Rối
loạn hệ miễn dịch
|
|
|
Dị ứng
Dị ứng phù nề/phù mạch
|
|
|
Rối
loạn nội tiết
|
|
|
|
|
Hội chứng tiết hormon chống bài
niệu không thích hợp (SIADH)
|
Rối
loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
|
|
Giảm sự thèm ăn
|
Tăng đường huyết
Hạ đường huyết
(xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc)
|
|
Hôn mê hạ đường huyết (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc)
|
Rối
loạn tâm thần *
|
|
Tăng động/kích động tâm thần
|
Lú lẫn và mất phương hướng.
Phản ứng lo lắng.
Những giấc mơ bất thường.
Trầm cảm (có khả năng lên đến đỉnh
điểm của ý nghĩ tự sát hoặc cố gắng tự sát và tự sát). (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng
thuốc)
Ảo giác
|
Phản ứng loạn thần (có khả năng lên
đến đỉnh điểm là có ý tưởng/suy nghĩ tự sát hoặc cố gắng tự sát và hoàn thành
việc tự sát). (Xem Cảnh báo và thận
trọng khi dùng thuốc)
|
Mania, hypomania
|
Rối
loạn hệ thần kinh *
|
|
Đau đầu
Chóng mặt
Rối loạn giấc ngủ
Rối loạn vị giác
|
Dị cảm một phần và rối loạn cảm
giác
Giảm mê
Rung chuyển
Co giật (bao gồm cả động kinh, xem
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc)
Chóng mặt
|
Đau nửa đầu
Rối loạn
Sự xáo trộn về dáng đi
Rối loạn thần kinh khứu giác
Tăng huyết áp nội sọ và u não giả
|
Bệnh thần kinh ngoại biên và bệnh
đa dây thần kinh. (Xem Cảnh báo và
thận trọng khi dùng thuốc).
|
Rối
loạn mắt *
|
|
|
Rối loạn thị giác
|
Biến dạng màu sắc trực quan
|
|
Rối
loạn tai và tiền đình *
|
|
|
Ù tai
Nghe kém/khiếm thính
|
|
|
Rối
loạn tim mạch **
|
|
|
Nhịp tim nhanh
|
|
Rối loạn nhịp thất và xoắn (được
báo cáo chủ yếu ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ kéo dài QT) ECG QT kéo
dài. (Xem Cảnh cáo và thận trọng khi
dùng thuốc và mục Quá liều và cách xử trí)
|
Rối
loạn mạch máu **
|
|
|
Giãn mạch
Huyết áp thấp
Ngất
|
Viêm mạch máu
|
|
Rối
loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
|
|
|
Chứng khó thở (bao gồm hen suyễn)
|
|
|
Rối
loạn tiêu hóa
|
Buồn nôn
Bệnh tiêu chảy
|
Nôn mửa
Đau bụng và đường tiêu hoá
Rối loạn tiêu hóa
Đầy hơi
|
Tiêu chảy liên quan đến kháng sinh
bao gồm cả viêm đại tràng giả mạc (rất hiếm khi gây tử vong) (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
|
Viêm tụy
|
|
Rối
loạn gan mật
|
|
Tăng transaminase
Tăng bilirubin
|
Suy gan
Ứ mật
Viêm gan
|
Hoại tử gan (rất hiếm khi tiến
triển thành suy gan đe dọa tính mạng) (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
|
|
Rối
loạn da và mô dưới da
|
|
Phát ban
Ngứa
Mày đay
|
Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng (xem
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc)
|
Đốm xuất huyết
Hồng ban đa dạng
Chứng đỏ da
Hội chứng Stevens-Johnson (có thể
đe dọa tính mạng)
Hoại tử biểu bì nhiễm độc (có thể
đe dọa tính mạng)
|
Hội chứng mụn mủ ngoại ban toàn
thân cấp tính (AGEP)
Hội chứng DRESS
|
Rối
loạn cơ xương, mô liên kết và xương *
|
|
Đau cơ xương (ví dụ: đau tứ chi,
đau lưng, đau ngực)
Đau khớp
|
Đau cơ
Viêm khớp
Tăng trương lực cơ và chuột rút
|
Yếu cơ
Viêm gân
Đứt gân
(chủ yếu là gân Achilles) (Xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Đợt cấp của các triệu chứng bệnh
nhược cơ
|
|
Rối
loạn thận và tiết niệu
|
|
Suy thận
|
Suy thận
Tiểu máu
Tinh thể trong nước tiểu (xem Cảnh
báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Viêm thận mô kẽ
|
|
|
Các
rối loạn chung và tình trạng cơ thể *
|
|
Suy nhược
Sốt
|
Phù nề
Chứng tăng
tiết mồ hôi
(hyperhidrosis)
|
|
|
Kết
quả xét nghiệm/kiểm tra
|
|
Tăng kiềm phosphate trong máu
|
Tăng amylase
|
|
Tăng INR (ở
những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc kháng vitamin
K)
|
* Rất hiếm trường hợp phản ứng
thuốc nghiêm trọng kéo dài (lên đến vài tháng hoặc vài năm), gây tàn phế và có
khả năng không thể phục hồi ảnh hưởng đến một số, đôi khi nhiều lớp cơ quan hệ
thống và các giác quan (bao gồm các phản ứng như viêm gân, nổi gân, đau khớp,
đau tứ chi, rối loạn dáng đi, bệnh thần kinh liên quan đến chứng loạn cảm, trầm
cảm, mệt mỏi, suy giảm trí nhớ, rối loạn giấc ngủ và suy giảm thính giác, thị lực,
vị giác và khứu giác) đã được báo cáo liên quan đến việc sử dụng quinolon và
fluoroquinolon trong một số trường hợp bất kể các yếu tố nguy cơ đã có từ trước
(xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
** Các trường hợp phình
và bóc tách động mạch chủ, đôi khi phức tạp do vỡ (bao gồm cả những trường hợp
tử vong) và tình trạng trào ngược/ không
hoạt động của bất kỳ van tim nào đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng
fluoroquinolon (xem Cảnh báo và thận trọng
khi dùng thuốc).
Bệnh nhi
Tỷ lệ mắc bệnh khớp, được
đề cập ở trên, đề cập đến dữ liệu được thu thập trong các nghiên cứu đối với
người lớn. Ở trẻ em, bệnh khớp được báo cáo là xảy ra phổ biến (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Báo
cáo các phản ứng có hại
Thông báo ngay cho bác sỹ
hoặc dược sĩ khi gặp các tác dụng không mong muốn như trên khi sử dụng thuốc hoặc
báo cáo các phản ứng có hại của thuốc về Trung tâm Thông tin thuốc và Theo dõi
phản ứng có hại của thuốc (ADR) Quốc Gia. Địa chỉ: 13 - 15 Lê Thánh Tông - Hoàn
Kiếm - Hà Nội. Điện thoại: 0243 9335 618; Fax: 0243 9335642; Email:
di.pvcenter@gmail.com.
11.
Quá liều và cách
xử trí
Quá liều 12 g đã được báo
cáo là có thể dẫn đến các triệu chứng ngộ độc nhẹ. Quá liều cấp tính 16 g đã được
báo cáo có thể gây suy thận cấp tính.
Các triệu chứng quá liều
có thể bao gồm chóng mặt, run, đau đầu, mệt mỏi, co giật, ảo giác, lú lẫn, khó
chịu ở bụng, suy thận và gan cũng như có tinh thể niệu và đái ra máu. Đã có báo
cáo về độc thận.
Ngoài các biện pháp cấp cứu
thông thường, ví dụ: Làm rỗng tâm thất sau đó là thêm thuốc than hoạt tính, nên
theo dõi chức năng thận, bao gồm pH nước tiểu và tính acid hóa nếu cần, để ngăn
ngừa tinh thể niệu. Bệnh nhân cần được giữ đủ nước.
Về mặt lý thuyết, thuốc
kháng axit có chứa canxi hoặc magiê có thể làm giảm sự hấp thu của
ciprofloxacin khi dùng quá liều.
Chỉ một lượng nhỏ
ciprofloxacin (< 10%) đào thải qua
thẩm phân máu hoặc thẩm phân phúc mạc.
Trong trường hợp quá liều,
thực hiện điều trị triệu chứng. Theo dõi điện tâm đồ nên được thực hiện, vì khả
năng kéo dài khoảng QT.
12. Đặc tính dược lực học
Nhóm dược lý: Kháng sinh nhóm fluoroquinolon.
Mã ATC: J01M A02.
Cơ chế hoạt động:
Là một chất kháng khuẩn fluoroquinolon,
tác dụng diệt khuẩn của ciprofloxacin là kết quả của việc ức chế cả
topoisomerase loại II (DNA-gyrase) và topoisomerase IV, cần thiết cho sự sao
chép, phiên mã, sửa chữa và tái tổ hợp DNA của vi khuẩn.
Mối quan hệ PK/PD:
Hiệu quả chủ yếu phụ thuộc vào mối quan
hệ giữa nồng độ tối đa trong huyết thanh (Cmax) và nồng độ ức chế
tối thiểu (MIC) của ciprofloxacin đối với mầm bệnh do vi khuẩn và mối quan hệ
giữa diện tích dưới đường cong (AUC) và MIC.
Cơ chế kháng thuốc:
Đề kháng in vitro đối với ciprofloxacin có thể đạt được thông qua quá trình
từng bước đột biến vị trí ở DNA gyrase và topoisomerase IV. Mức độ đề kháng
chéo giữa ciprofloxacin và các fluoroquinolon khác làm thay đổi kết quả. Các
đột biến đơn lẻ không dẫn đến đề kháng trên lâm sàng, nhưng nhiều đột biến nói chung
dẫn đến đề kháng trên lâm sàng đối với nhiều hoặc tất cả các hoạt chất trong
nhóm.
Cơ chế chống thấm và/ hoặc cơ chế bơm
ngược có ảnh hưởng khác nhau đến tính nhạy
cảm của fluoroquinolon,
điều này phụ thuộc vào đặc tính hóa lý của các hoạt chất khác nhau và ái lực
vận chuyển đối với từng hoạt chất. Tất cả các cơ chế kháng thuốc in vitro thường được quan sát thấy ở các chủng
phân lập lâm sàng. Các cơ chế đề kháng làm bất hoạt các kháng sinh khác như hàng
rào chống thấm (thường gặp ở Pseudomonas aeruginosa) và cơ chế bơm
ngược có thể ảnh hưởng đến tính nhạy cảm
với ciprofloxacin.
Đã được báo cáo về tính kháng qua trung
gian plasmid được mã hóa bởi gen qnr.
Sự đề kháng: Các điểm ngắt
các chủng nhạy cảm với các chủng có tính nhạy cảm trung gian và sau đó khỏi các
chủng kháng thuốc.
Các khuyến nghị của EUCAST:
Vi sinh vật
|
Nhạy cảm
|
Đề
kháng
|
Enterobacteria
|
S ≤ 0,5 mg/L
|
R > 1 mg/L
|
Pseudomonas
|
S ≤ 0,5 mg/L
|
R > 1 mg/L
|
Acinetobacter
|
S ≤ 1 mg/L
|
R > 1 mg/L
|
Staphylococcus spp.1
|
S ≤ 1 mg/L
|
R > 1 mg/L
|
Haemophilus influenzae và Moraxella catarrhalis
|
S ≤ 0,5 mg/L
|
R > 0,5 mg/L
|
Neisseria gonorrhoeae
|
S ≤ 0,03 mg/L
|
R > 0,06 mg/L
|
Neisseria meningitidis
|
S ≤ 0,03 mg/L
|
R > 0,06 mg/L
|
Điểm ngắt không liên quan đến loài*
|
S ≤ 0,5 mg/L
|
R > 1 mg/L
|
1 Staphylococcus spp. - các điểm ngắt đối với
ciprofloxacin liên quan đến điều trị liều cao.
* Các điểm ngắt không liên quan đến loài
được xác định chủ yếu dựa trên dữ liệu PK/PD và không phụ thuộc vào sự phân bố
MIC của các loài cụ thể. Chúng chỉ được sử dụng cho các loài chưa có điểm ngắt
dành riêng cho loài và không áp dụng cho những loài không khuyến khích thử
nghiệm tính nhạy cảm.
Tỷ lệ
đề kháng thuốc có thể thay đổi theo địa lý và theo thời gian đối với các loài và
cần có thông tin kháng thuốc của địa phương, đặc biệt khi điều trị các bệnh nhiễm
khuẩn nặng. Nên hỏi ý kiến của
chuyên gia khi tỷ lệ kháng thuốc tại địa phương đến mức có nghi vấn về công
dụng của thuốc trong một số loại bệnh nhiễm khuẩn.
Phân nhóm các loài có liên quan theo tính nhạy cảm với
ciprofloxacin:
Các loài thường nhạy cảm:
|
Vi sinh vật Gram dương hiếu khí
|
Bacillus anthracis (1)
|
Vi sinh
vật Gram âm hiếu khí
|
Aeromonas spp.
Brucella spp.
Citrobacter koseri
Francisella tularensis
Haemophilus ducreyi
Haemophilus influenzae*
Legionella spp.
Moraxella catarrhalis*
Neisseria meningitidis
Pasteurella spp.
Salmonella spp.*
Shigella spp.*
Vibrio spp.
Yersinia
pestis
|
Vi sinh vật kỵ khí
|
Mobiluncus
|
Các vi sinh vật khác
|
Chlamydia trachomatis ($)
Chlamydia pneumoniae ($)
Mycoplasma hominis ($)
Mycoplasma pneumoniae ($)
|
Các loài nhạy cảm có thể gặp vấn đề kháng thuốc mắc phải:
|
Vi sinh
vật Gram dương hiếu khí
|
Enterococcus
faecalis ($)
Staphylococcus spp. *(2)
|
Vi sinh
vật Gram âm hiếu khí
|
Acinetobacter
baumannii+
Burkholderia
cepacia+*
Campylobacter spp.+*
Citrobacter
freundii*
Enterobacter
aerogenes
Enterobacter
cloacae*
Escherichia
coli*
Klebsiella
oxytoca
Klebsiella
pneumoniae*
Morganella morganii*
Neisseria gonorrhoeae*
Proteus mirabilis*
Proteus vulgaris*
Providencia spp.
Pseudomonas aeruginosa*
Pseudomonas fluorescens
Serratia marcescens*
|
Vi sinh vật kỵ khí
|
Peptostreptococcus spp.
Propionibacterium
acnes
|
Các vi sinh vật đề kháng
|
Vi sinh
vật Gram dương hiếu khí
|
Actinomyces
Enteroccus
faecium
Listeria
monocytogenes
|
Vi sinh
vật Gram âm hiếu khí
|
Stenotrophomonas
maltophilia
|
Vi sinh vật kỵ khí
|
Ngoại trừ các loài liệt kê ở trên
|
* Hiệu quả lâm sàng đã được chứng minh đối với các
chủng phân lập nhạy cảm trong các chỉ định lâm sàng đã được chấp nhận.
+ Tỷ lệ kháng ≥ 50% ở một
hoặc nhiều nước EU.
($): Tính nhạy cảm trung
gian tự nhiên khi không mắc phải cơ chế kháng thuốc.
(1): Các nghiên cứu đã được
thực hiện trên thực nghiệm động vật nhiễm khuẩn do hít phải
bào tử Bacillus anthracis; những nghiên cứu này cho thấy
rằng kháng sinh bắt đầu sớm sau khi tiếp xúc sẽ tránh được sự xuất hiện của
bệnh nếu việc điều trị được thực hiện để giảm số lượng bào tử trong sinh vật
dưới liều gây nhiễm. Việc sử dụng được khuyến nghị ở các đối tượng chủ yếu dựa
trên tính nhạy cảm trong in vitro và dựa trên dữ liệu thí nghiệm trên động vật cùng
với dữ liệu hạn chế trên người. Thời gian điều trị hai tháng ở người lớn với
ciprofloxacin uống với liều sau đây, mỗi lần 500 mg, được coi là có hiệu quả để
ngăn ngừa nhiễm bệnh than ở người. Bác sĩ điều trị nên tham khảo các tài liệu
đồng thuận quốc gia và/ hoặc quốc tế về điều trị bệnh than.
(2): S. aureus kháng methicillin rất phổ biến biểu hiện đồng đề kháng với fluoroquinolons.
Tỷ lệ đề kháng methicillin chiếm khoảng 20-50 % trong tất cả các loài tụ cầu và
thường cao hơn ở các chủng bệnh viện.
13. Đặc tính dược động học
Hấp thu
Sau khi uống liều đơn 250 mg, 500 mg, 750 mg viên nén bao phim
ciprofloxacin, ciprofloxacin được hấp thu nhanh và rộng, chủ yếu từ ruột non,
đạt nồng độ tối đa trong huyết thanh sau đó 1-2 giờ.
Liều đơn 100-750 mg tạo ra nồng độ tối đa trong huyết thanh phụ thuộc
vào liều (Cmax) từ 0,56 đến 3,7 mg/L. Nồng độ trong huyết thanh tăng
tương ứng với liều lên đến 1000 mg.
Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 70-80 %.
Liều uống 500 mg cứ 12 giờ một lần đã được chứng minh là tạo ra diện
tích dưới đường cong thời gian - nồng độ trong huyết thanh (AUC) tương đương
với diện tích được tạo ra khi truyền tĩnh mạch 400 mg ciprofloxacin trong 60
phút mỗi 12 giờ.
Phân bố
Liên kết với protein của ciprofloxacin thấp (20-30 %).
Ciprofloxacin hiện diện trong huyết tương phần lớn ở dạng không ion hóa và có
thể tích phân bố ở trạng thái ổn định lớn từ 2-3 L/kg thể trọng. Ciprofloxacin
đạt nồng độ cao trong nhiều loại mô như phổi (dịch biểu mô, đại thực bào phế
nang, mô sinh thiết), xoang, tổn thương viêm (dịch phồng rộp cantharides) và
đường niệu sinh dục (nước tiểu, tuyến tiền liệt, nội mạc tử cung) nơi tổng nồng
độ vượt quá nồng độ trong huyết tương đạt được.
Chuyển hóa
Nồng độ của bốn chất chuyển hóa đã được báo cáo, được xác định là: Desethyleneciprofloxacin
(M1), sulphociprofloxacin (M2), oxociprofloxacin (M3) và formylciprofloxacin
(M4). Các chất chuyển hóa hiển thị hoạt tính kháng in vitro nhưng
ở mức độ thấp hơn so với hợp chất gốc. Ciprofloxacin được biết là một chất ức
chế vừa phải các isoenzym CYP450 1A2.
Thải trừ
Sau khi uống, khoảng 70% ciprofloxacin được thải trừ dưới dạng không đổi.
Bài tiết ciprofloxacin (% liều
dùng)
|
Dùng đường uống
|
Tỷ lệ (%)
|
Nước tiểu
|
Phân
|
Ciprofloxacin
|
44,7
|
25,0
|
Metabolites
(M1-M4)
|
11,3
|
7,5
|
Độ thanh thải của thận là từ
180-300 mL/kg/h và tổng độ thanh thải của cơ thể là từ 480-600 mL/kg/h.
Ciprofloxacin trải qua cả quá trình lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận. Chức
năng thận bị suy giảm nghiêm trọng dẫn đến tăng thời gian bán hủy của
ciprofloxacin lên đến 12 giờ.
Sự thanh thải ngoài thận của ciprofloxacin chủ yếu là do sự bài tiết và
chuyển hóa tích cực qua đường ruột, 1% liều dùng được thải trừ qua đường mật.
Ciprofloxacin có trong mật với nồng độ cao.
Bệnh nhi:
Dữ liệu dược động học ở bệnh nhi còn hạn chế.
Trong một nghiên cứu ở trẻ em, Cmax và AUC không phụ thuộc
vào độ tuổi (trên một tuổi). Không quan sát thấy sự gia tăng đáng kể về Cmax
và AUC khi dùng nhiều lần (10 mg/kg x 3 lần/ngày).
Ở 10 trẻ bị nhiễm khuẩn huyết nặng Cmax là 6,1 mg/L (khoảng
4,6-8,3 mg/L) sau khi truyền tĩnh mạch 1 giờ 10 mg/kg ở trẻ dưới 1 tuổi so với
7,2 mg/L (khoảng 4,7-11,8 mg/L) cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi. Các
giá trị AUC là 17,4 mg*h/L (khoảng 11,8-32,0 mg*h/L) và 16,5 mg*h/L (khoảng
11,0-23,8 mg*h/L) ở các nhóm tuổi tương ứng.
Các giá trị này nằm trong phạm vi được báo cáo thuộc nhóm người lớn ở
liều điều trị. Dựa trên phân tích dược động học trên quần thể bệnh nhi mắc các
bệnh nhiễm khuẩn khác nhau, thời gian bán thải trung bình dự đoán ở trẻ em là
xấp xỉ 4-5 giờ và sinh khả dụng của hỗn dịch uống từ 50-80 %.
14.
Quy cách đóng gói:
Hộp 10 vỉ x 10 viên, Chai
200 viên.
15. Điều kiện bảo quản: Nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30oC,
tránh ánh sáng.
16.
Hạn dùng của thuốc: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
17. Tiêu chuẩn chất lượng của thuốc: Tiêu
chuẩn cơ sở.
Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất:
CÔNG
TY CỔ PHẦN US PHARMA USA
Lô B1-10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, ấp Bàu Tre 2, xã Tân
An Hội,
Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh,
Việt Nam
Mọi thắc mắc và thông tin chi tiết, xin liên hệ số điện
thoại 028-37908860