Rx Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc
Ceftibuten (dưới dạng
Ceftibuten dihydrat) 400mg
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng
trước khi dùng
Để xa tầm tay trẻ em
1. Thành phần công thức thuốc
Mỗi viên nang cứng chứa
Thành phần dược chất: Ceftibuten (dưới dạng
Ceftibuten dihydrat) 400
mg.
Thành phần tá dược: Microcrystallin cellulose M101,
Natri lauryl sulfat, Natri starch glycolat, Aerosil (Colloidal silicon dioxyd),
Magnesi Stearat.
2. Dạng bào chế: Viên
nang cứng.
Mô
tả dạng bào chế: Viên nang cứng số 0, màu xanh lá bạc – hồng
bạc.
3. Chỉ định
CEFTENMAX
400 cap được chỉ định trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do các mầm bệnh nhạy
cảm, cụ thể:
-
Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm họng, viêm amidan, viêm xoang, viêm tai giữa.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: Viêm phế quản,
viêm phổi mắc phải cộng đồng nguyên phát, viêm phế quản phổi.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Viêm bể thận cấp và
mãn tính, viêm bàng quang, viêm niệu đạo. Ceftibuten là thuốc lựa chọn thứ hai
trong viêm niệu đạo cấp tính do lậu cầu không biến chứng.
4. Cách dùng, liều dùng
Liều dùng:
Người lớn:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: Viêm phế quản: 400 mg
(1 viên) x 1 lần/ngày.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: 400 mg (1 viên) x 1 lần/ngày.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: 400 mg (1 viên) x 1 lần/ngày.
Trẻ em:
Trẻ em trên 6 tháng tuổi:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới không biến chứng:
9,0 mg/kg x 1 lần/ngày.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (ví dụ viêm tai giữa):
9,0 mg/kg x 1 lần/ngày.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: 9,0 mg/kg x 1 lần/ngày.
Liều tối đa hàng ngày ở trẻ em không được vượt quá
400 mg/ngày.
Tính an toàn và hiệu quả ở trẻ dưới 6 tháng tuổi
chưa được thiết lập.
Đối
với trẻ em có liều dùng không phù hợp, cân nhắc chuyển sang sản phẩm khác có
hàm lượng và dạng bào chế phù hợp hơn.
Cách dùng:
Viên nang cứng CEFTENMAX 400 cap có thể được uống bất
kể thời gian nào mà không phụ thuộc vào bữa ăn.
5. Chống chỉ định
Quá
mẫn cảm với hoạt chất, với bất kỳ cephalosporin nào khác hoặc với bất kỳ thành
phần nào của thuốc.
Không
được dùng ceftibuten cho những bệnh nhân đã từng có phản ứng quá mẫn nghiêm trọng
hoặc cấp tính (sốc phản vệ) với penicillin hoặc các kháng sinh beta-lactam
khác.
Kinh
nghiệm ở trẻ em dưới sáu tháng tuổi là không đủ để thiết lập sự an toàn của
ceftibuten ở nhóm bệnh nhân này.
6. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
Suy thận
Ở những bệnh nhân bị suy thận rõ rệt hoặc ở những bệnh nhân
đang chạy thận nhân tạo, có thể cần điều chỉnh liều ceftibuten. Ceftibuten có
thể được thẩm tách dễ dàng. Bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo phải được theo
dõi cẩn thận và dùng ceftibuten ngay sau khi lọc máu.
Dược động học và liều lượng của ceftibuten không bị ảnh
hưởng bởi sự thay đổi vừa phải của chức năng thận (độ thanh thải creatinin
trong khoảng 50 – 79 ml/phút). Ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin
trong khoảng 30 – 49 ml/phút, nên giảm một nửa liều hàng ngày. Ở các giá trị độ
thanh thải creatinin thấp hơn, cần phải điều chỉnh liều thêm.
Ở những bệnh nhân đang điều trị lọc máu 2 – 3 lần một tuần,
nên dùng một liều duy nhất 400 mg ceftibuten vào cuối mỗi lần điều trị lọc máu.
Tiêu hóa
Nên thận trọng ở
những người có tiền sử bệnh đường tiêu hóa phức tạp, đặc biệt là viêm đại tràng
mãn tính.
Clostridium
difficile
Trong khi điều
trị bằng ceftibuten và các kháng sinh phổ rộng khác, sự thay đổi hệ vi khuẩn
đường ruột có thể xảy ra dẫn đến khởi phát tiêu chảy liên quan đến kháng sinh
bao gồm viêm đại tràng giả mạc do độc tố Clostridium difficile. Bệnh
nhân có thể bị tiêu chảy từ trung bình đến nặng hoặc đe dọa tính mạng, có hoặc
không có mất nước, cả trong và sau khi điều trị bằng kháng sinh liên quan. Bệnh
nhân bị tiêu chảy kéo dài trong khi dùng một loại kháng sinh phổ rộng khác hoặc
đến hai tháng sau khi dùng ceftibuten thường đáp ứng tốt khi ngừng thuốc.
Ở dạng trung
bình hoặc nặng, việc điều trị phải bao gồm soi đại tràng sigma, điều tra
vi khuẩn thích hợp và truyền dịch, chất điện giải và protein. Trong trường hợp
viêm đại tràng không cải thiện sau khi ngừng thuốc và trong những trường hợp
nặng, dùng vancomycin đường uống là lựa chọn điều trị viêm đại tràng màng giả
do Clostridium difficile. Các nguyên nhân khác gây viêm đại tràng phải
được loại trừ.
Quá mẫn
Phải hết sức
thận trọng khi dùng kháng sinh cephalosporin cho bệnh nhân đã biết hoặc nghi
ngờ dị ứng với penicillin. Khoảng 5% bệnh nhân dị ứng penicillin được ghi nhận
có phản ứng chéo với kháng sinh cephalosporin. Phản ứng quá mẫn cấp tính nghiêm
trọng (sốc phản vệ) cũng đã được quan sát thấy ở những người dùng penicillin
hoặc cephalosporin và có thể quan sát thấy phản ứng chéo với sốc phản vệ. Nếu
quan sát thấy phản ứng dị ứng với ceftibuten, nên ngừng sử dụng và điều trị
thích hợp. Sốc phản vệ nặng cần điều trị khẩn cấp thích hợp theo chỉ định lâm
sàng (adrenalin, dịch truyền tĩnh mạch, cung cấp oxy, thuốc kháng histamin,
corticosteroid, các amin tăng huyết áp khác). Cũng nên hết sức thận trọng khi
dùng ceftibuten cho những bệnh nhân có phản ứng dị ứng ở bất kỳ loại nào vì
những bệnh nhân này có nguy cơ cao bị phản ứng quá mẫn nghiêm trọng. Nếu bệnh
nhân bị co giật hoặc sốc dị ứng trong quá trình sử dụng ceftibuten, cần ngừng
thuốc ngay và nhanh chóng tiến hành điều trị y tế thích hợp.
Huyết học
Cephalosporin,
bao gồm ceftibuten, trong một số trường hợp hiếm gặp có thể làm giảm hoạt động
của prothrombin dẫn đến kéo dài thời gian thromboplastin, đặc biệt ở những bệnh
nhân trước đây đã ổn định khi điều trị bằng thuốc chống đông đường uống. Cần
theo dõi thời gian thromboplastin hoặc international normalized ratio (INR).
Nếu được chỉ định, nên dùng vitamin K cho những bệnh nhân này.
CẢNH BÁO TÁ DƯỢC
Sản
phẩm chứa ít hơn 1mmol natri (23 mg) mỗi liều 1 viên, nghĩa là về cơ bản “không
có natri”.
7. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Không
có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát về việc sử dụng thuốc ở phụ nữ mang thai
hoặc trong quá trình chuyển dạ hoặc sinh nở. Vì hiện tại chưa có kinh nghiệm
lâm sàng về việc sử dụng ceftibuten trong thai kỳ nên chỉ nên dùng sản phẩm khi
thực sự cần thiết, dưới sự giám sát trực tiếp của bác sĩ. Vì các nghiên cứu về
sinh sản được thực hiện trên động vật không phải lúc nào cũng mang tính dự đoán
cho con người nên việc sử dụng ceftibuten trong thời kỳ mang thai và cho con bú
phải được đánh giá về mặt nguy cơ và lợi ích tiềm ẩn cho cả người mẹ và thai
nhi.
Thời kỳ cho con bú:
Ceftibuten
được bài tiết qua sữa mẹ, do đó trẻ sơ sinh có thể gặp những thay đổi trong hệ
vi khuẩn đường ruột dẫn đến tiêu chảy và nhiễm nấm, có thể phải tạm dừng cho
con bú.
Do
nguy cơ mẫn cảm ngày càng tăng, chỉ nên dùng ceftibuten trong thời kỳ cho con
bú khi lợi ích rõ ràng, vượt trội hơn nguy cơ.
8. Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng
lái xe, vận hành máy móc
Thuốc
không gây ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
9. Tương tác, tương kỵ của thuốc
Các
nghiên cứu tương tác đã được tiến hành giữa ceftibuten với từng chất sau: Thuốc
kháng axit có hàm lượng nhôm-magiê hydroxit cao, ranitidin và theophyllin liều
duy nhất tiêm tĩnh mạch. Không có tương tác đáng kể xảy ra. Tác dụng của ceftibuten
đối với nồng độ trong huyết tương và dược động học của theophyllin dùng đường uống
chưa được biết rõ.
Cephalosporin,
bao gồm ceftibuten, trong một số trường hợp hiếm gặp có thể làm giảm hoạt tính
prothrombin dẫn đến thời gian prothrombin kéo dài, đặc biệt ở những bệnh nhân
trước đó đã ổn định bằng liệu pháp chống đông đường uống. Phải theo dõi thời
gian prothrombin ở những bệnh nhân có nguy cơ, dùng vitamin K nếu cần thiết.
Cho
đến nay, chưa có báo cáo về tương tác đáng kể nào với các thuốc khác. Không có
tương tác hóa học nào được quan sát thấy với ceftibuten hoặc các xét nghiệm
trong phòng thí nghiệm. Xét nghiệm Coombs trực tiếp dương tính giả đã được báo
cáo khi sử dụng các cephalosporin khác. Tuy nhiên, kết quả của các xét nghiệm hồng
cầu từ những người tình nguyện khỏe mạnh được sử dụng để đánh giá khả năng ceftibuten
gây ra phản ứng in vitro trong xét nghiệm Coombs trực tiếp không cho thấy
phản ứng dương tính thậm chí ở nồng độ lên tới 40 μg/ml.
Dùng
đồng thời thức ăn không ảnh hưởng đến hiệu quả của viên nang cứng ceftibuten.
10. Tác dụng không mong muốn của thuốc
Trong các thử nghiệm lâm sàng được tiến hành trên
khoảng 3000 bệnh nhân, tác dụng phụ được báo cáo thường xuyên nhất là buồn nôn
(3%), tiêu chảy (3%) và đau đầu (2%).
Trong phân loại hệ thống cơ quan, các tác dụng phụ
được liệt kê theo các loại tần suất sau: Phổ biến (≥1/100, <1/10), không phổ
biến (≥1/1.000, <1/100), hiếm (≥1/10.000, <1/1.000), rất hiếm
(<1/10.000), chưa biết (tần số không thể ước tính được từ dữ liệu có sẵn).
Bảng phản ứng bất lợi: Trong mỗi nhóm tần suất, các
tác dụng không mong muốn được trình bày theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần.
Các phản ứng có hại được báo cáo trong các thử nghiệm
lâm sàng hoặc thông qua giám sát sau khi đưa ra thị trường ở những bệnh nhân được
điều trị bằng ceftibuten.
|
Phân loại theo mức độ và hệ thống cơ quan
|
Phản ứng bất
lợi
|
|
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng
|
|
Không phổ biến
|
Nhiễm nấm Candida (miệng), nhiễm khuẩn âm đạo.
|
|
Hiếm
|
Viêm đại tràng do Clostridium
difficile.
|
|
Chưa biết
|
Bội nhiễm.
|
|
Bệnh lý máu và hệ bạch huyết
|
|
Không phổ biến
|
Tăng bạch cầu ái toan, xét nghiệm Coombs trực tiếp
dương tính*, huyết sắc tố giảm, thời gian prothrombin kéo dài, INR tăng.
|
|
Hiếm
|
Giảm bạch cầu, tăng tiểu cầu, thiếu máu bất sản,
thiếu máu tán huyết, rối loạn xuất huyết, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch
cầu trung tính, mất bạch cầu hạt.
|
|
Rối loạn hệ thống miễn dịch
|
|
Chưa biết
|
Bệnh huyết thanh, phản ứng quá mẫn bao gồm phản ứng
phản vệ, co thắt phế quản, phát ban, nổi mày đay, phản ứng nhạy cảm với ánh
sáng, ngứa, phù mạch, hội chứng Stevens-Johnson, ban đỏ đa dạng và hoại tử biểu
bì độc hại.
|
|
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
|
|
Không phổ biến
|
Chán ăn.
|
|
Rối loạn tâm thần
|
|
Rất hiếm
|
Ở trẻ em: Kích động, mất ngủ.
|
|
Chưa biết
|
Rối loạn tâm thần.
|
|
Rối loạn hệ thần kinh
|
|
Phổ biến
|
Đau đầu.
|
|
Không phổ biến
|
Giảm vị giác (rối loạn vị giác).
|
|
Hiếm
|
Co giật.
|
|
Rất hiếm
|
Dị cảm, buồn ngủ.
Ở trẻ em: Tăng động.
|
|
Chưa biết
|
Chứng mất ngôn ngữ.
|
|
Rối loạn tai và mê đạo
|
|
Rất hiếm
|
Chóng mặt.
|
|
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
|
|
Không phổ biến
|
Nghẹt mũi, khó thở.
|
|
Rối loạn tiêu hóa
|
|
Phổ biến
|
Buồn nôn, tiêu chảy.
|
|
Không phổ biến
|
Viêm dạ dày, nôn mửa, đau bụng, táo bón, khó
tiêu, đầy hơi, đại tiện không tự chủ.
|
|
Chưa biết
|
Đại tiện phân đen.
|
|
Rối loạn gan mật
|
|
Không phổ biến
|
Tăng bilirubin máu*, tăng AST và ALT.
|
|
Hiếm
|
Tăng lactat dehydrogenase trong máu (LDH).
|
|
Chưa biết
|
Rối loạn gan mật, vàng da.
|
|
Bệnh lý của da và mô dưới da
|
|
Không phổ biến
|
Ở trẻ em: Hăm tã.
|
|
Rối loạn thận và tiết niệu
|
|
Không phổ biến
|
Khó tiểu.
Ở trẻ em: Tiểu máu.
Suy thận*, bệnh thận nhiễm độc*, glucose niệu*,
keton niệu*.
|
|
Các bệnh lý và tình trạng toàn thân liên quan đến
vị trí dùng thuốc
|
|
Rất hiếm
|
Mệt mỏi.
Ở trẻ em: Cáu gắt, ớn lạnh.
|
* Quan
sát thấy với các cephalosporin khác và có thể xảy ra khi sử dụng ceftibuten.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sĩ khi gặp các
tác dụng không mong muốn như trên khi sử dụng thuốc hoặc báo cáo các phản ứng
có hại của thuốc về Trung tâm Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của
thuốc (ADR) Quốc Gia. Địa chỉ: 13 - 15 Lê Thánh Tông - Hoàn Kiếm - Hà Nội. Điện
thoại: 0243 9335 618; Fax: 0243 9335642; Email: di.pvcenter@gmail.com
11. Quá liều và cách xử trí
Không
có biểu hiện độc tính nào được tìm thấy sau khi vô tình dùng quá liều
ceftibuten.
Có
thể chỉ định rửa dạ dày nhưng không có thuốc giải độc đặc hiệu. Một lượng lớn
ceftibuten có thể được loại bỏ khỏi tuần hoàn máu bằng thẩm tách máu. Việc loại
bỏ thực tế bằng thẩm phân phúc mạc chưa được xác định.
Ở
những tình nguyện viên trưởng thành khỏe mạnh dùng liều duy nhất lên tới 2 g
ceftibuten, không quan sát thấy phản ứng bất lợi nghiêm trọng nào và tất cả các
xét nghiệm trong phòng thí nghiệm và lâm sàng đều cho thấy giá trị bình thường.
12. Đặc tính dược lực học
Nhóm
dược lý: Kháng
sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3.
Mã ATC: J01DD14.
Ceftibuten
là kháng sinh cephalosporin bán tổng hợp. Ceftibuten có phổ hoạt tính diệt khuẩn
rộng đối với vi khuẩn Gram âm và Gram dương. Ceftibuten đã được chứng minh là
có hoạt tính cao (MIC thấp) chống lại E. Coli, Klebsiella sp., Proteus,
Salmonella spp., Haemophilusenzae và Streptococcus pyogenes. Nó cũng
có tác dụng chống lại Citrobacter sp., Moraxella (Branhamella) catarrhalis,
Morganella morganii, Enterobacter spp., Serratia spp. và Streptococcus
pneumoniae. Các vi sinh vật nhạy cảm bao gồm các loài thường xuyên gây nhiễm
khuẩn đường hô hấp trên và dưới cũng như nhiễm khuẩn đường tiết niệu cấp tính
và phức tạp. Nó không có tác dụng chống lại Staphylococci, Enterococci
hoặc Pseudomonas spp. Tuy nhiên, những vi khuẩn này thường không liên
quan đến các chỉ định được đề xuất cho ceftibuten.
Hoạt
tính kháng khuẩn và cơ chế tác dụng
Giống
như hầu hết các kháng sinh beta-lactam, hoạt tính diệt khuẩn của ceftibuten bắt
nguồn từ sự ức chế tổng hợp thành tế bào.
Nhờ
cấu trúc hóa học nên ceftibuten có tính ổn định cao đối với beta-lactamase. Nhiều
vi sinh vật sản xuất beta-lactamase kháng penicillin hoặc các cephalosporin
khác có thể bị ức chế bởi ceftibuten.
Ceftibuten
có tính ổn định cao đối với cephalosporinase nhiễm sắc thể và penicillinase qua
trung gian plasmid, ngoại trừ beta-lactamase do B. fragilis sản xuất.
Về
cơ bản, ceftibuten liên kết với PBP-3 của E. Coli, dẫn đến sự hình thành
dạng sợi ở liều bằng ¼ - ½ nồng độ ức chế tối thiểu (MIC), trong khi sự ly giải
được quan sát thấy ở liều bằng 2 gấp MIC.
Nồng
độ diệt khuẩn tối thiểu (CMB) đối với E. Coli nhạy và kháng ampicillin gần
giống như MIC.
Sinh
khả dụng cao trong dịch ngoại bào cho phép ceftibuten chỉ tác động lên các mầm
bệnh nhạy cảm vừa phải in vitro.
Kiểm
tra độ nhạy:
Kiểm
tra độ nhạy khi pha loãng môi trường:
Phương
pháp định lượng được sử dụng để xác định nồng độ ức chế tối thiểu kháng khuẩn
(MIC). Những MIC này cung cấp ước tính về tính nhạy cảm của vi khuẩn với các hợp
chất kháng khuẩn. MIC phải được xác định bằng cách sử dụng một quy trình chuẩn
hóa. Các quy trình tiêu chuẩn hóa dựa trên phương pháp pha loãng với nồng độ chất
cấy được tiêu chuẩn hóa và nồng độ bột ceftibuten được tiêu chuẩn hóa. Các quy
trình tiêu chuẩn hóa và tiêu chí diễn giải (điểm dừng) được cung cấp bởi Viện
Tiêu chuẩn Lâm sàng và phòng thí nghiệm (CLSI; tài liệu M07-A9) cũng như Ủy ban
Châu Âu về thử nghiệm độ nhạy cảm với kháng sinh (EUCAST).
Giá
trị MIC phải được diễn giải dựa trên các điểm dừng được thiết lập bởi CLSI (bảng
1) hoặc EUCAST (bảng 2).
Bảng 1: Điểm dừng CLSI MIC
|
Vi khuẩn
|
Nhạy cảm
|
Trung tính
|
Kháng
|
|
Enterobacteriaceae
|
≤ 8 mg/l*
|
16 mg/l*
|
≥ 32 mg/l*
|
|
Haemophilus
influenzae và H. parainfluenzae***
|
≤ 2 mg/l**
|
-
|
-
|
* Chỉ áp dụng cho phân lập đường tiết
niệu.
* * Đối với một số tổ hợp sinh vật/kháng
sinh, việc không có hoặc hiếm khi xuất hiện các chủng kháng thuốc sẽ ngăn cản
việc xác định các loại kết quả khác ngoài “nhạy cảm”. Đối với các chủng được xếp
vào loại “không nhạy cảm”, việc xác định sinh vật và kết quả xét nghiệm độ nhạy
cảm với kháng sinh phải được xác nhận (M100-S23).
* * * Haemophilus spp. phải
được xét nghiệm trong môi trường xét nghiệm Haemophilus (HTM).
Bảng 2: Điểm dừng MIC của EUCAST
|
Vi khuẩn
|
Nhạy cảm
|
Kháng
|
|
Enterobacteriaceae
UTI
|
≤ 1 mg/l
|
> 1 mg/l
|
|
Haemophilus
influenzae
|
≤ 1 mg/l
|
> 1 mg/l
|
Độ
nhạy khuếch tán đĩa:
Các
phương pháp định lượng yêu cầu đo đường kính vùng cũng cung cấp ước tính về
tính nhạy cảm của vi khuẩn với các hợp chất kháng khuẩn. Quy trình tiêu chuẩn
hóa như vậy đòi hỏi phải sử dụng nồng độ chất cấy và đĩa giấy được tiêu chuẩn
hóa, tẩm 30 μg ceftibuten. Kết quả phải được diễn giải dựa trên điểm dừng khuếch
tán đĩa CLSI (bảng 3) hoặc EUCAST (bảng 4).
Bảng 3: Điểm dừng cho khuếch tán
đĩa CLSI (đường kính vùng tính bằng mm)
|
Vi khuẩn
|
Nhạy cảm
|
Trung tính
|
Kháng
|
|
Enterobacteriaceae*
|
≥ 21 mm*
|
18 – 20 mm*
|
≤ 17 mm*
|
|
Haemophilus influenzae
và H. parainfluenzae***
|
≥ 28 mm**
|
-
|
-
|
* Chỉ áp dụng cho phân lập đường tiết
niệu.
* * Đối với một số tổ hợp sinh vật/kháng
sinh, việc không có hoặc hiếm khi xuất hiện các chủng kháng thuốc sẽ ngăn cản
việc xác định các loại kết quả khác ngoài “nhạy cảm”. Đối với các chủng được xếp
vào loại “không nhạy cảm”, kết quả xác định sinh vật và xét nghiệm độ nhạy cảm
với kháng sinh phải được xác nhận (M100-S23).
* * * Haemophilus spp. phải
được xét nghiệm trong môi trường xét nghiệm Haemophilus (HTM).
Đối
với liên cầu khuẩn nhóm A, chỉ có một chủng phân lập nhạy cảm với penicillin
(đường kính vùng
≥
24 mm khi sử dụng đĩa 10 đơn vị) có thể được coi là nhạy cảm với ceftibuten khi
được sử dụng theo
chỉ
định đã được phê duyệt.
Bảng 4: Điểm dừng khuếch tán đĩa
EUCAST (đường kính vùng tính bằng mm)
|
Vi khuẩn
|
Nhạy cảm
|
Kháng
|
|
Enterobacteriaceae
UTI
|
≤ 23 mm
|
< 23 mm
|
|
Haemophilus
influenzae*
|
≤ 25 mm
|
< 25 mm
|
* Sử dụng thạch Mueller Hinton với
máu ngựa đã khử fibrin 5% và 20 mg/l β-NAD (MH-F).
Kiểm
soát chất lượng
Các
quy trình tiêu chuẩn hóa, chẳng hạn như thử nghiệm pha loãng và khuếch tán, yêu
cầu sử dụng các chủng kiểm soát chất lượng trong phòng thí nghiệm. Phạm vi kiểm
soát chất lượng đã được phê duyệt bởi CLSI (thử nghiệm pha loãng môi trường trong
bảng 5; thử nghiệm khuếch tán đĩa trong bảng 6) và EUCAST (thử nghiệm pha loãng
môi trường trong bảng 7; thử nghiệm khuếch tán đĩa trong bảng 8).
Bảng 5: Phạm vi kiểm soát chất
lượng CLSI cho thử nghiệm pha loãng môi trường
|
Vi khuẩn
|
Phạm vi kiểm soát chất lượng (mg/l)
|
|
Escherichia
coli ATCC 25922
|
0,12 – 0,5 mg/l
|
|
Haemophilus
influenzae ATCC 49247
|
0,25 – 1 mg/l
|
Bảng 6: Phạm vi kiểm soát chất
lượng CLSI cho thử nghiệm khuếch tán đĩa (đĩa tẩm 30 μg ceftibuten)
|
Vi khuẩn
|
Phạm vi kiểm soát chất lượng (mm)
|
|
Escherichia
coli ATCC 25922
|
27 – 35 mm
|
|
Haemophilus
influenzae ATCC 49247
|
29 – 36 mm
|
Bảng 7: Phạm vi kiểm soát chất
lượng EUCAST cho thử nghiệm pha loãng môi trường
|
Vi khuẩn
|
Mục tiêu
|
Phạm vi
|
|
Escherichia coli ATCC
25922
|
0,25 mg/l
|
0,12 – 0,5 mg/l
|
|
Haemophilus influenzae ATCC
49766
|
0,03 mg/l
|
0,016 – 0,06 mg/l
|
Bảng 8: Phạm vi kiểm soát chất
lượng EUCAST cho thử nghiệm khuếch tán trên đĩa (đĩa tẩm 30 μg ceftibuten)
|
Vi khuẩn
|
Kiểm soát chất lượng (mm)
|
|
Mục tiêu
|
Phạm vi
|
|
Escherichia
coli ATCC 25922
|
31
|
27 – 35 mm
|
|
Haemophilus
influenzae NCTC 8468
|
33
|
30 – 36 mm
|
Hoạt
tính kháng khuẩn in vitro
Ceftibuten
có hoạt tính diệt khuẩn rõ rệt, số lượng tế bào vi khuẩn sống giảm mạnh ở nồng
độ MIC từ 50% trở lên. Ở nồng độ gấp 2 lần nồng độ tử vong MIC là 99,9% và
không quan sát thấy sự tái phát triển trong vòng 24 giờ.
Ở
những người tình nguyện khỏe mạnh được điều trị với liều lên tới 2 g
ceftibuten, không có tác dụng phụ nghiêm trọng nào được quan sát thấy và tất cả
các thông số xét nghiệm vẫn trong giới hạn bình thường.
13. Đặc tính dược động học
Liều
dùng qua đường uống được hấp thu tốt, đạt nồng độ tối đa trong huyết tương sau
2 – 3 giờ.
Đỉnh
huyết tương trung bình sau khi uống liều duy nhất 200 mg là 9,9 μg/ml (trong
khoảng: 7,7 – 11,9 μg/ml); trong khi sau khi uống một liều duy nhất 400 mg, nồng
độ đỉnh trung bình trong huyết tương xấp xỉ bằng 17,0 μg/ml (khoảng 9,5 – 29,9 μg/ml).
Khi
dùng đường uống khi không có thức ăn, sự hấp thu đạt khoảng 90% liều dùng, được
đánh giá dựa trên lượng nước tiểu được phục hồi.
Dùng
đồng thời 400 mg ceftibuten với bữa ăn giàu calo (800 calo) và giàu lipid làm
chậm nhưng không làm giảm sự hấp thu của ceftibuten.
Ceftibuten
dễ dàng thâm nhập vào dịch kẽ, đạt nồng độ tương tự nồng độ trong huyết thanh
và duy trì lâu hơn. Chất chuyển hóa chính là trans-ceftibuten, có hoạt tính
kháng sinh thấp hơn ceftibuten 8 lần, chiếm 7,2 – 9,2% tổng lượng thuốc bài tiết.
Ceftibuten
được bài tiết qua thận và 62 – 68% liều dùng được bài tiết dưới dạng không đổi
qua nước tiểu.
Độ
thanh thải qua thận gần giống với độ thanh thải toàn phần, cho thấy ceftibuten
được thải trừ chủ yếu qua thận.
Thời
gian bán hủy của ceftibuten ở người khỏe mạnh là khoảng 2 – 2,3 giờ. Ở những bệnh
nhân suy thận vừa phải (độ thanh thải creatinin từ 30 đến 49 ml/phút), thời
gian bán hủy trung bình trong huyết tương kéo dài đến 7,1 giờ.
Thuốc
có thể được thẩm tách bằng cả chạy thận nhân tạo và thẩm phân phúc mạc với số
lượng bằng 65% liều dùng.
14.
Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng
Ceftibuten
có độc tính rất thấp khi dùng cho động vật thí nghiệm ở liều cao gấp 250 đến
1000 lần so với liều dùng cho người.
Không
giống như các cephalosporin khác, ceftibuten không gây độc cho thận khi tiêm
tĩnh mạch ở liều 1000 mg/kg cho thỏ. Ceftibuten liên kết với khoảng 80% protein
ở khỉ, khoảng 30% ở chuột, khoảng 17% ở chuột nhắt và khoảng 65% ở người.
Ceftibuten
không thể hiện tiềm năng kháng nguyên đáng kể.
Ceftibuten
không cho thấy bất kỳ tác dụng "giống disulfiram" nào ở chuột, trong
khi nó cho thấy độc tính cấp tính và mãn tính rất thấp ở chuột và chó ở liều
nghiên cứu (độc tính cấp tính: Chuột 5000 – 10000 mg/kg, chó 2500 – 5000 mg/kg.
Độc tính mãn tính: Chuột 100 – 1000 mg/kg, chó 150 – 600 mg/kg).
Ceftibuten
không làm thay đổi chu kỳ tình dục và khả năng sinh sản của cả chuột và con của
chúng.
Ceftibuten
không cho thấy bất kỳ tác dụng gây quái thai nào ở chuột với liều lên tới 4000
mg/kg/ngày và ở thỏ với liều lên tới 40 mg/kg/ngày, cũng như nó không gây ra
tác dụng gây đột biến trong tất cả các thử nghiệm được kiểm tra.
15. Quy cách đóng gói: Hộp
2 vỉ, 5 vỉ x 6 viên nang cứng.
16. Điều kiện bảo quản: Nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 300C, tránh ánh
sáng.
17. Hạn dùng:
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
18. Tiêu chuẩn chất lượng của thuốc: Tiêu chuẩn cơ sở.
Tên,
địa chỉ của cơ sở sản xuất
CÔNG
TY CỔ PHẦN US PHARMA USA
Lô B1-10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, ấp
Bàu Tre 2, xã Tân An Hội, Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh
Mọi
thắc mắc và thông tin chi tiết, xin liên hệ số điện thoại 028-37908860