Rx
Thuốc này chỉ dùng
theo đơn thuốc
Đọc kỹ
hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Để xa tầm
tay trẻ em
Cefpodoxim (dưới dạng Cefpodoxim proxetil) 100
mg
1.
Thành phần công
thức thuốc:
Mỗi
viên nén bao phim chứa
-
Thành phần dược chất: Cefpodoxim (dưới dạng Cefpodoxim proxetil)...........................100
mg.
- Thành
phần tá dược: Lactose
monohydrat, Microcrystallin cellulose 101, Natri starch glycolat, Kollidon
CL-M, Sucralose, Talc, Magnesi stearat, Aerosil (Colloidal silicon dioxyd), Mùi
cam hạt, Hydroxypropylmethyl cellulose (HPMC) 606, Hydroxypropylmethyl
cellulose (HPMC) 615, Titan dioxyd, Talc, Dầu thầu dầu.
2. Dạng bào chế:
Viên nén bao phim.
Mô tả sản phẩm: Viên nén dài bao phim, màu trắng,
một mặt có khắc vạch ngang, một mặt có khắc chữ USP, thành và cạnh viên lành
lặn.
3. Chỉ định:
Cefpodoxim
proxetil được chỉ định để điều trị các nhiễm khuẩn nhẹ đến trung bình do các
chủng vi khuẩn nhạy cảm gây ra được liệt kê dưới đây:
-
Viêm tai giữa cấp do Streptococcus pneumoniae (trừ chủng
kháng penicillin), Streptococcus pyogenes,
Haemophilus influenzae (bao gồm cả
chủng sinh beta-lactamase) hoặc Moraxella
(Branhamella) catarrhalis (bao gồm cả chủng sinh beta-lactamase).
-
Viêm họng và/hoặc viêm amiđan do Streptococcus pyogenes.
Lưu ý:
Chỉ penicillin dùng đường tiêm bắp mới được chứng minh là có hiệu quả trong dự
phòng sốt thấp khớp. Cefpodoxim proxetil nói chung có hiệu quả trong việc loại
trừ Streptococci ở vùng hầu họng. Tuy nhiên, chưa có dữ liệu xác định
hiệu quả của cefpodoxim proxetil trong dự phòng sốt thấp khớp sau đó.
-
Viêm phổi mắc phải cộng đồng do S.pneumoniae hoặc H.influenzae (kể cả các chủng sinh beta-lactamase).
-
Đợt cấp nghiêm trọng của bệnh viêm phế
quản mạn tính do S.pneumoniae, H.influenzae (chỉ các chủng không sinh
beta-lactamase) hoặc M.catarrhalis.
Đến thời điểm này chưa đủ dữ liệu để chứng minh hiệu quả ở những bệnh nhân bị
đợt cấp của bệnh viêm phế quản mãn tính gây ra bởi các chủng H.influenzae sinh beta-lactamase.
-
Bệnh lậu cấp tính, không biến chứng ở
niệu đạo và cổ tử cung do Neisseria
gonorrhoeae (bao gồm cả các chủng sản xuất penicillinase).
-
Nhiễm khuẩn hậu môn trực tràng cấp tính,
không biến chứng ở phụ nữ do Neisseria
gonorrhoeae (kể cả các chủng tiết penicillinase).
Lưu ý:
Hiệu quả của cefpodoxim trong điều trị bệnh nhân nam bị nhiễm khuẩn trực tràng
do N.gonorrhoeae chưa được xác định.
Dữ liệu không hỗ trợ việc sử dụng cefpodoxim proxetil trong điều trị nhiễm
khuẩn họng do N.gonorrhoeae ở nam
hoặc nữ.
-
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến
chứng do Staphylococcus aureus
(kể cả các chủng sinh penicillinase) hoặc Streptococcus
pyogenes. Áp xe nên được phẫu thuật dẫn lưu theo chỉ định lâm sàng.
Lưu ý:
Trong các thử nghiệm lâm sàng, việc điều trị thành công các bệnh nhiễm khuẩn da
và cấu trúc da không biến chứng phụ thuộc vào liều lượng. Liều điều trị hiệu
quả đối với nhiễm khuẩn da cao hơn liều dùng trong các chỉ định được khuyến cáo
khác. (Xem mục Liều lượng và cách dùng.)
-
Viêm xoang hàm trên cấp tính do Haemophilus influenzae (kể cả các chủng
sinh beta-lactamase), Streptococcus
pneumoniae và Moraxella catarrhalis.
-
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến
chứng (viêm bàng quang) do Escherichia
coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis hoặc Staphylococcus saprophyticus gây ra.
Lưu ý:
Việc sử dụng cefpodoxim proxetil trong điều trị viêm bàng quang, nên cân nhắc
giữa tỷ lệ diệt trừ vi khuẩn thấp hơn của cefpodoxim proxetil so với tỷ lệ diệt
trừ tăng và cấu hình an toàn khác nhau của một số nhóm thuốc đã được phê duyệt
khác. (Xem mục Nghiên cứu lâm sàng.)
Cần
lấy các mẫu bệnh phẩm thích hợp để phân lập và xác định các vi sinh vật gây
bệnh và xác định tính nhạy cảm của chúng với cefpodoxim. Liệu pháp kháng sinh
có thể được tiến hành trong khi chờ đợi kết quả của những nghiên cứu này. Sau
khi có kết quả, liệu pháp kháng sinh phải được điều chỉnh cho phù hợp.
Để
giảm sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc và duy trì hiệu quả của cefpodoxim
proxetil và các thuốc kháng sinh khác, viên nén bao phim cefpodoxim proxetil
chỉ nên được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa nhiễm khuẩn đã được chứng minh
hoặc nghi ngờ là do vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Khi có thông tin về vi khuẩn nuôi
cấy và tính nhạy cảm, cefpodoxim sẽ được xem xét lựa chọn hay không trong điều
trị. Trong trường hợp không có dữ liệu về nuôi cấy vi khuẩn, có thể lựa chọn liệu
pháp kháng sinh theo kinh nghiệm dựa trên dịch tễ học địa phương.
4.
Liều lượng và cách dùng:
Liều lượng
Liều
lượng khuyến cáo, thời gian điều trị và đối tượng bệnh nhân xin xem trong bảng
sau:
Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên:
Loại nhiễm khuẩn
|
Tần suất
|
Tần suất tính theo viên
|
Thời gian điều trị
|
Viêm
họng và/hoặc viêm amiđan
|
100
mg mỗi 12 giờ
|
1
viên x 2 lần/ngày
|
5
đến 10 ngày
|
Viêm
phổi mắc phải cộng đồng
|
200
mg mỗi 12 giờ
|
2
viên x 2 lần/ngày
|
14
ngày
|
Đợt
cấp nghiêm trọng của bệnh viêm phế quản mạn tính
|
200
mg mỗi 12 giờ
|
2
viên x 2 lần/ngày
|
10
ngày
|
Bệnh
lậu không biến chứng (nam và nữ) và bệnh lậu trực tràng (nữ)
|
200
mg
liều
duy nhất
|
2
viên
|
|
Viêm
xoang hàm trên cấp tính
|
200
mg mỗi 12 giờ
|
2
viên x 2 lần/ngày
|
10
ngày
|
Nhiễm
khuẩn đường tiết niệu không biến chứng (viêm bàng quang)
|
100
mg mỗi 12 giờ
|
1
viên x 2 lần/ngày
|
7
ngày
|
Trẻ
sơ sinh và trẻ em (từ 2 tháng tuổi đến 12 tuổi) nên sử dụng thuốc ở dạng bào
chế khác.
Bệnh nhân rối loạn chức năng thận:
Đối với bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30
mL/phút), khoảng cách giữa các liều nên tăng lên mỗi 24 giờ. Ở những bệnh nhân
được duy trì chạy thận nhân tạo, tần suất dùng thuốc nên là 3 lần/tuần sau khi
chạy thận nhân tạo.
Khi chỉ có nồng độ creatinin huyết thanh, công thức sau đây (dựa trên
giới tính, cân nặng và tuổi của bệnh nhân) có thể được sử dụng để ước tính độ
thanh thải creatinin (mL/phút).
Để ước tính này có giá trị, nồng độ creatinin huyết thanh phải thể hiện
trạng thái ổn định của chức năng thận.
Nam:
|
Cân
nặng (kg) x (140 – tuổi)
|
(mL/phút)
|
72
x nồng độ creatinin huyết thanh (mg/100 mL)
|
Nữ:
|
0,85 x giá trị trên
|
(mL/phút)
|
|
Bệnh nhân xơ gan:
Dược động học của cefpodoxim ở bệnh nhân xơ
gan (có hoặc không có cổ trướng) tương tự như ở người khỏe mạnh. Không cần
thiết chỉnh liều ở nhóm đối tượng này.
Cách dùng
Thuốc nên uống cùng với bữa ăn (ngay trước hoặc
ngay sau cũng được) để tăng cường hấp thu.
5.
Chống chỉ định
Cefpodoxim proxetil chống chỉ định ở những bệnh nhân
bị dị ứng với cefpodoxim hoặc nhóm kháng sinh cephalosporin.
6.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:
Cảnh báo:
Trước
khi tiến hành điều trị bằng cefpodoxim proxetil, nên xác minh chính xác bệnh
nhân có bị phản ứng quá mẫn trước đó với cefpodoxim, cephalosporin khác,
penicillin hoặc các thuốc khác hay không. Nếu dùng cefpodoxim cho bệnh nhân
nhạy cảm với penicillin, cần thận trọng vì sự nhạy cảm chéo của các thuốc kháng
sinh beta-lactam đã được xác minh và có khả năng xuất hiện trên 10% bệnh nhân
có tiền sử dị ứng penicillin. Nếu xảy ra phản ứng dị ứng với cefpodoxim
proxetil, hãy ngừng thuốc. Các phản ứng dị ứng nghiêm trọng có thể cần điều trị
bằng epinephrin và các biện pháp cấp cứu khác, bao gồm oxy, dịch truyền tĩnh
mạch, thuốc kháng histamin truyền tĩnh mạch và kiểm soát đường thở theo chỉ
định lâm sàng.
Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile (CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng gần như
tất cả các thuốc kháng sinh, bao gồm cả cefpodoxim proxetil và mức độ nghiêm
trọng có thể từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Điều trị bằng các
thuốc kháng sinh làm mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột dẫn đến sự phát triển
quá mức của C.difficile.
C.difficile tạo ra độc
tố A và B góp phần vào sự phát triển của CDAD. Các chủng C.difficile sản sinh nhiều độc tố làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử
vong, vì những bệnh nhiễm khuẩn này có thể kháng trị với kháng sinh và phải cắt
bỏ đại tràng. CDAD phải được xem xét ở tất cả những bệnh nhân bị tiêu chảy sau
khi sử dụng kháng sinh. Cần phải khai thác bệnh sử cẩn thận vì CDAD đã được báo
cáo là xảy ra hơn hai tháng sau khi sử dụng các thuốc kháng sinh.
Nếu nghi ngờ hoặc xác nhận CDAD, có thể cần ngưng
kháng sinh đang sử dụng, áp dụng các phương pháp giúp kiểm soát nước và chất
điện giải thích hợp, bổ sung protein, điều trị bằng kháng sinh có tác dụng với C.difficile và cân nhắc phẫu thuật theo
chỉ định lâm sàng.
Một nghiên cứu phối hợp để theo dõi C.difficile ở những bệnh nhân bị tiêu
chảy được điều trị bằng cefpodoxim đã được thực hiện do tỷ lệ mắc bệnh tiêu
chảy liên quan đến C.difficile tăng
lên trong các thử nghiệm ban đầu ở những đối tượng bình thường. C.difficile hoặc độc tố của chúng đã
được báo cáo ở 10% bệnh nhân trưởng thành bị tiêu chảy đang được điều trị bằng cefpodoxim.
Tuy nhiên, bệnh viêm đại tràng giả mạc không được chẩn đoán cụ thể ở những bệnh
nhân này.
Theo kinh nghiệm
hậu tiếp thị bên ngoài Hoa Kỳ, đã nhận được các báo cáo về viêm đại tràng giả
liên quan đến việc sử dụng cefpodoxim proxetil.
Cảnh báo tá dược:
Lactose:
Thuốc có chứa tá dược lactose monohydrat, nếu
bệnh nhân được chẩn đoán có rối loạn dung nạp với một số loại đường nhất định,
hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc này.
Natri starch
glycolat: Thuốc có chứa ít hơn 1 mmol
natri (23 mg) trong mỗi viên thuốc, nghĩa là về cơ bản là “không có natri”.
Dầu thầu dầu: Thuốc có chứa
dầu thầu dầu có thể gây rối loạn tiêu hóa nhẹ và tiêu chảy.
Thận trọng:
Tổng quan:
Ở những bệnh
nhân bị giảm lượng nước tiểu thoáng qua hoặc kéo dài do suy thận, nên giảm tổng
liều cefpodoxim proxetil hàng ngày vì nồng độ kháng sinh trong huyết thanh cao
và kéo dài có thể xảy ra ở những người này sau khi dùng liều thông thường.
Cefpodoxim, giống như các cephalosporin khác, nên thận trọng khi dùng cho bệnh
nhân đang điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu mạnh. (Xem mục Liều lượng và cách dùng.)
Cũng như các
kháng sinh khác, sử dụng cefpodoxim proxetil kéo dài có thể dẫn đến phát triển
quá mức các vi khuẩn kháng thuốc. Đánh giá lặp đi lặp lại tình trạng của bệnh
nhân là điều cần thiết. Nếu bội nhiễm xảy ra trong quá trình điều trị, cần thực
hiện các biện pháp điều trị thích hợp.
Kê đơn
cefpodoxim proxetil trong trường hợp không có bằng chứng hoặc nghi ngờ nhiễm
khuẩn nghiêm trọng hoặc không có chỉ định dự phòng sẽ không mang lại lợi ích
cho bệnh nhân và làm tăng nguy cơ phát triển vi khuẩn kháng thuốc.
Chất gây ung thư, đột biến, suy giảm khả năng sinh
sản:
Các nghiên cứu
dài hạn về khả năng gây ung thư ở động vật của cefpodoxim proxetil chưa được
thực hiện. Các nghiên cứu về đột biến gen của cefpodoxim, bao gồm xét nghiệm
Ames có và không có hoạt hóa chuyển hóa, xét nghiệm sai lệch nhiễm sắc thể, xét
nghiệm tổng hợp DNA đột biến, tái tổ hợp phân bào và chuyển đổi gen, xét nghiệm
đột biến gen tiến và xét nghiệm vi nhân in
vivo, đều âm tính. Không có tác dụng không mong muốn nào lên khả năng sinh
sản hoặc sinh sản được ghi nhận khi chuột dùng đường uống với liều 100
mg/kg/ngày hoặc ít hơn (gấp 2 lần liều dùng cho người tính theo mg/m2).
Sử dụng cho trẻ em:
Tính an toàn và hiệu quả ở trẻ dưới 2 tháng tuổi chưa được thiết lập.
Sử dụng cho người cao tuổi:
Trong số 3338 bệnh nhân trong các nghiên cứu lâm sàng dùng viên nén bao
phim cefpodoxim proxetil đa liều, 521 (16%) là từ 65 tuổi trở lên, trong khi
214 (6%) là từ 75 tuổi trở lên. Không có sự khác biệt tổng thể về hiệu quả hoặc
mức độ an toàn được quan sát thấy giữa bệnh nhân lớn tuổi và bệnh nhân trẻ tuổi.
Ở người cao tuổi khỏe mạnh có chức năng thận bình thường, thời gian bán hủy
trong huyết tương của cefpodoxim trung bình là 4,2 giờ và lượng thuốc được tìm
thấy trong nước tiểu trung bình là 21% sau khi dùng liều 400 mg mỗi 12 giờ
trong 15 ngày. Các thông số dược động học khác không thay đổi so với những
thông số quan sát được ở những đối tượng trẻ tuổi khỏe mạnh.
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi có chức năng thận bình
thường.
Thông tin dành cho bệnh
nhân:
Bệnh nhân nên được tư vấn rằng các thuốc kháng sinh bao gồm cefpodoxim
proxetil chỉ nên được sử dụng để điều trị khi bị nhiễm khuẩn. Chúng không điều
trị các bệnh do virus (ví dụ như cảm lạnh thông thường). Khi kê đơn cefpodoxim
proxetil để điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn, bệnh nhân nên được thông báo rằng
mặc dù thường sớm cảm thấy tốt hơn trong quá trình điều trị nhưng nên dùng
thuốc đúng theo chỉ dẫn. Bỏ liều hoặc không hoàn thành quá trình điều trị đầy
đủ có thể (1) làm giảm hiệu quả của việc điều trị ngay lập tức và (2) làm tăng
phát triển vi khuẩn kháng thuốc và sẽ không thể điều trị được bằng cefpodoxim
proxetil hoặc các thuốc kháng sinh khác trong tương lai.
Tiêu chảy là một vấn đề phổ
biến do kháng sinh gây ra và thường kết thúc khi ngừng sử dụng kháng sinh. Đôi
khi sau khi bắt đầu điều trị bằng kháng sinh, bệnh nhân có thể đi tiêu ra nước
và có máu (có hoặc không có đau bụng và sốt) thậm chí muộn nhất là hai tháng
trở lên sau khi dùng liều kháng sinh cuối cùng. Nếu điều này xảy ra, bệnh nhân
nên liên hệ với bác sĩ càng sớm càng tốt.
7. Phụ nữ mang thai và cho con bú:
Mang thai – Khả năng gây quái thai:
Phân loại an toàn cho
phụ nữ mang thai: Thuốc nhóm B
Cefpodoxim proxetil không gây quái thai hay gây chết phôi khi dùng cho
chuột trong quá trình hình thành cơ quan với liều lên tới 100 mg/kg/ngày (gấp 2
lần liều dùng cho người dựa trên mg/m2) hoặc cho thỏ với liều lên
tới 30 mg/kg/ngày (gấp 1-2 lần liều dùng cho người tính theo mg/m2).
Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát tốt về việc sử dụng
cefpodoxim proxetil ở phụ nữ mang thai. Vì các nghiên cứu về sinh sản trên động
vật không phải lúc nào cũng dự đoán được đáp ứng ở người do đó chỉ nên sử dụng
thuốc này trong thời kỳ mang thai nếu thực sự cần thiết.
Chuyển dạ và sinh con:
Cefpodoxim proxetil chưa được nghiên cứu để sử dụng trong quá trình chuyển
dạ và sinh nở. Chỉ nên điều trị nếu thực sự cần thiết.
Phụ nữ cho con bú:
Cefpodoxim được bài tiết qua sữa mẹ. Trong một
nghiên cứu trên 3 phụ nữ đang cho con bú, nồng độ cefpodoxim trong sữa mẹ là
0%, 2% và 6% của nồng độ trong huyết thanh dùng đồng thời vào thời điểm 4 giờ
sau khi uống một liều cefpodoxim proxetil 200 mg. Vào thời điểm 6 giờ sau khi
dùng thuốc, nồng độ thuốc trong huyết thanh là 0%, 9% và 16%. Do có khả năng
xảy ra các phản ứng nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ, nên xem xét tầm quan trọng của
thuốc đối với mẹ mà quyết định ngừng cho con bú hay ngừng thuốc.
8. Ảnh hưởng của
thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:
Vì thuốc có thể
gây chóng mặt, hoa mắt nên cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho
người lái xe và vận hành máy móc.
9.
Tương tác, tương
kỵ của thuốc:
Tương tác của
thuốc và các loại thuốc khác
Thuốc kháng axit: Sử dụng đồng thời liều cao thuốc kháng
axit (natri bicarbonat và nhôm hydroxit) hoặc thuốc chẹn H2 làm giảm
nồng độ đỉnh trong huyết tương từ 24% đến 42% và mức độ hấp thu tương ứng từ
27% đến 32%. Tốc độ hấp thu không bị thay đổi bởi các thuốc dùng đồng thời này.
Thuốc kháng cholinergic đường uống (ví dụ propanthelin) làm chậm đạt nồng độ
đỉnh trong huyết tương (Tmax tăng 47%), nhưng không ảnh hưởng đến
mức độ hấp thu (AUC).
Probenecid: Cũng như các kháng sinh beta-lactam khác,
sự bài tiết qua thận của cefpodoxim bị ức chế bởi probenecid và dẫn đến AUC
tăng khoảng 31% và nồng độ đỉnh của cefpodoxim trong huyết tương tăng 20%.
Thuốc gây độc thận: Mặc dù độc tính trên thận chưa được ghi
nhận khi dùng cefpodoxim proxetil đơn độc, nhưng nên theo dõi chặt chẽ chức
năng thận khi dùng cefpodoxim proxetil đồng thời với các hợp chất có khả năng
gây độc thận đã biết.
Tương tác của
thuốc và các phản ứng xét nghiệm
Cephalosporin, bao
gồm cefpodoxim proxetil, đôi khi được biết là gây ra xét nghiệm Coombs trực
tiếp dương tính.
Tương
kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu
về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
10. Tác dụng không mong muốn của thuốc (ADR):
Các thử nghiệm lâm sàng:
-
Viên nén bao phim (đa liều):
Trong các thử nghiệm lâm sàng sử dụng đa liều viên nén bao phim cefpodoxim
proxetil, 4696 bệnh nhân được điều trị với liều khuyến cáo của cefpodoxim (100
đến 400 mg mỗi 12 giờ). Không có trường hợp tử vong hoặc thương tật vĩnh viễn
nào được cho là liên quan đến độc tính của thuốc; 129 (2,7%) bệnh nhân ngừng
thuốc do các tác dụng không mong muốn được cho là có thể liên quan đến độc tính
của thuốc; 93 (52%) trong số 178 bệnh nhân đã ngừng điều trị vì rối loạn tiêu
hóa, buồn nôn, nôn hoặc tiêu chảy (chưa xác định là có liên quan đến thuốc hay
không). Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị bằng cefpodoxim proxetil ngừng dùng thuốc
nghiên cứu do tác dụng không mong muốn cao hơn đáng kể ở liều 800 mg mỗi ngày
so với liều 400 mg mỗi ngày hoặc ở liều 200 mg mỗi ngày. Các tác dụng không
mong muốn được cho là có thể liên quan đến cefpodoxim trong các thử nghiệm lâm
sàng dùng đa liều (N=4696 bệnh nhân được điều trị bằng cefpodoxim) là:
Tỷ lệ mắc lớn hơn 1%:
Tiêu
chảy
|
7%
|
Tiêu chảy hoặc phân lỏng liên quan đến liều lượng:
Giảm từ 10,4% bệnh nhân dùng 800 mg mỗi ngày xuống còn 5,7% ở những người
dùng 200 mg mỗi ngày. Trong số bệnh nhân bị tiêu chảy, 10% có C.difficile hoặc độc tố của chúng trong phân. (Xem mục Cảnh báo).
|
Buồn
nôn
|
3,3%
|
Nhiễm
nấm âm đạo
|
1%
|
Nhiễm
khuẩn âm hộ
|
1,3%
|
Đau
bụng
|
1,2%
|
Đau
đầu
|
1%
|
Tỷ lệ mắc nhỏ hơn 1%: Theo hệ thống cơ quan theo
thứ tự giảm dần:
Nghiên cứu lâm sàng
Các tác dụng không mong muốn được cho
là có thể liên quan đến cefpodoxim proxetil xảy ra dưới 1% bệnh nhân (N=4696).
Toàn cơ thể - nhiễm nấm, chướng bụng, khó chịu,
mệt mỏi, suy nhược, sốt, đau ngực, đau lưng, ớn lạnh, đau toàn thân, xét nghiệm
vi sinh bất thường, bệnh nấm Candida, áp xe, phản ứng dị ứng, phù mặt,
nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng, phù cục bộ, đau cục bộ.
Tim mạch - suy tim sung huyết, đau nửa đầu,
đánh trống ngực, giãn mạch, tụ máu, tăng huyết áp, hạ huyết áp.
Tiêu hóa - nôn mửa, khó tiêu, khô miệng, đầy
hơi, chán ăn, táo bón, bệnh nấm miệng, chán ăn, ợ hơi, viêm dạ dày, loét miệng,
rối loạn tiêu hóa, rối loạn trực tràng, rối loạn răng miệng, tăng khát nước,
tổn thương miệng, mót rặn, khô họng, bệnh đau răng.
Máu và hệ bạch huyết - thiếu máu.
Chuyển hóa và dinh
dưỡng - mất nước,
bệnh gút, phù ngoại biên, tăng cân.
Hệ cơ-xương - đau cơ.
Thần kinh - chóng mặt, mất ngủ, buồn ngủ, lo
lắng, run rẩy, hồi hộp, nhồi máu não, thay đổi giấc mơ, suy giảm khả năng tập
trung, lú lẫn, ác mộng, dị cảm, chóng mặt.
Hô hấp - hen suyễn, ho, chảy máu cam, viêm
mũi, thở khò khè, viêm phế quản, khó thở, tràn dịch màng phổi, viêm phổi, viêm
xoang.
Da - nổi mề đay, phát ban, ngứa tại chỗ
không bôi thuốc, toát mồ hôi, phát ban dát sẩn, viêm da do nấm, bong vảy, khô
da tại chỗ không bôi thuốc, rụng tóc, phát ban mụn nước, cháy nắng.
Năm giác quan - thay đổi vị giác, kích ứng mắt, mất
vị giác, ù tai.
Niệu-sinh dục - tiểu máu, nhiễm khuẩn đường tiết
niệu, băng huyết, tiểu khó, tiểu nhiều lần, tiểu đêm, nhiễm khuẩn dương vật,
protein niệu, đau âm đạo.
-
Viên nén bao phim (liều duy nhất):
Trong các thử nghiệm lâm sàng sử dụng một liều duy nhất viên nén bao phim cefpodoxim
proxetil, 509 bệnh nhân được điều trị với liều khuyến cáo của cefpodoxim (200
mg). Không có trường hợp tử vong hoặc thương tật vĩnh viễn nào được cho là liên
quan đến độc tính của thuốc trong các nghiên cứu này.
Các tác dụng không mong muốn được cho
là có thể liên quan đến cefpodoxim trong các thử nghiệm lâm sàng dùng liều duy
nhất được thực hiện ở Hoa Kỳ là:
Tỷ lệ mắc lớn hơn 1%:
Buồn
nôn
|
1,4%
|
Tiêu
chảy
|
1,2%
|
Tỷ lệ mắc nhỏ hơn 1%:
Hệ thần kinh trung
ương: Chóng mặt,
nhức đầu, ngất xỉu.
Da liễu: Phát ban.
Sinh dục: Viêm âm đạo.
Tiêu hóa: Đau bụng.
Tâm thần: Lo lắng.
Sự thay đổi các chỉ số xét nghiệm: Những
thay đổi đáng kể về các chỉ số xét nghiệm đã được báo cáo ở bệnh nhân người lớn
và trẻ em trong các thử nghiệm lâm sàng với cefpodoxim proxetil, bất kể mối
liên quan với thuốc, là:
Gan: Tăng thoáng qua AST (SGOT), ALT
(SGPT), GGT, phosphatase kiềm, bilirubin và LDH.
Huyết học: Tăng bạch cầu ái toan, tăng bạch cầu,
tăng bạch cầu lympho, tăng bạch cầu hạt, tăng bạch cầu ái kiềm, tăng bạch cầu
đơn nhân, tăng tiểu cầu, giảm huyết sắc tố, giảm hematocrit, giảm bạch cầu,
giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu lympho, giảm tiểu cầu, giảm tiểu cầu, xét
nghiệm Coombs dương tính, kéo dài PT và PTT.
Sinh hóa huyết
thanh: Tăng đường
huyết, hạ đường huyết, hạ albumin máu, hạ protein máu, tăng kali máu và hạ
natri máu.
Thận: Tăng BUN và creatinin.
Hầu hết những bất thường này đều thoáng
qua và không có ý nghĩa lâm sàng.
Báo cáo sau khi đưa ra thị trường:
Các tác dụng không mong muốn nghiêm
trọng sau đây đã được báo cáo: Phản ứng dị ứng bao gồm hội chứng
Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hồng ban đa dạng và phản ứng giống
bệnh huyết thanh, viêm đại tràng giả mạc, tiêu chảy ra máu kèm đau bụng, viêm
loét đại tràng, chảy máu trực tràng kèm hạ huyết áp, sốc phản vệ, tổn thương
gan cấp tính, sẩy thai, viêm thận xuất huyết, thâm nhiễm phổi với tăng bạch cầu
ái toan và viêm da mí mắt.
Một trường hợp tử vong được cho là do viêm đại tràng màng
giả và đông máu nội mạch lan tỏa.
11.
Quá liều và
cách xử trí:
Trong các nghiên cứu về độc tính cấp tính của loài gặm nhấm, liều uống
duy nhất 5 g/kg không gây ra tác dụng không mong muốn.
Trong trường hợp xảy ra phản ứng nhiễm độc nghiêm trọng do quá liều, cơ
thể loại bỏ cefpodoxim khỏi cơ thể bằng cách chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân
phúc mạc, đặc biệt nếu chức năng thận bị tổn thương.
Các
triệu chứng ngộ độc sau khi dùng quá liều kháng sinh beta-lactam có thể bao gồm
buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị và tiêu chảy.
12.
Đặc tính
dược lực học:
Nhóm dược lý: Kháng sinh cephalosporin thế
hệ 3.
Mã ATC: J01DD13.
Cơ chế tác dụng:
Cefpodoxim là một chất diệt khuẩn có tác
dụng ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
Cefpodoxim vẫn có hoạt tính với một số
beta-lactamase, cả penicillinase và cephalosporinase, của vi khuẩn Gram âm và
Gram dương.
Cơ chế kháng thuốc của vi khuẩn:
Sự đề kháng với cefpodoxim của vi khuẩn
chủ yếu do bị thủy phân bởi beta-lactamase, thay đổi các protein gắn penicillin
(PBP) và giảm tính thấm thành tế bào.
Phổ kháng khuẩn
Vi
khuẩn Gram dương:
Staphylococcus
aureus (chủng nhạy cảm với methicillin, bao gồm
cả chủng sinh penicillinases)
Staphylococcus
saprophyticus
Streptococcus
pneumoniae (ngoại trừ các chủng kháng penicillin)
Streptococcus pyogenes
Vi
khuẩn Gram âm:
Escherichia
coli
Klebsiella
pneumoniae
Proteus
mirabilis
Haemophilus
influenzae (bao gồm các chủng sinh beta-lactamase)
Moraxella
catarrhalis
Neisseria gonorrhoeae (bao
gồm các chủng sinh penicillinase)
Đã có sẵn các dữ liệu in vitro sau đây nhưng ý nghĩa lâm sàng của chúng vẫn chưa được
biết. Ít nhất 90% các vi sinh vật sau đây có nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) in vitro nhỏ hơn hoặc bằng điểm gãy nhạy
cảm của cefpodoxim.
Tuy nhiên, hiệu quả của cefpodoxim trong
điều trị nhiễm khuẩn lâm sàng do các vi sinh vật này chưa được chứng minh trong
các thử nghiệm lâm sàng đầy đủ và có kiểm soát.
Vi khuẩn Gram dương:
Streptococcus
agalactiae
Streptococcus spp. (Nhóm C, F, G)
Vi
khuẩn Gram âm:
Citrobacter
diversus
Klebsiella
oxytoca
Proteus
vulgaris
Providencia
rettgeri
Haemophilus parainfluenzae
Vi khuẩn Gram dương kỵ khí:
Peptostreptococcus
magnus
13. Đặc tính dược động học:
Hấp
thu và thải trừ:
Cefpodoxim proxetil (ester của cefpodoxim) là một tiền dược
không có tác dụng kháng khuẩn khi chưa được thủy phân thành cefpodoxim trong cơ
thể. Cefpodoxim proxetil được hấp thu qua đường tiêu hóa và được chuyển hóa bởi
các esterase không đặc hiệu trong ruột thành chất chuyển hóa cefpodoxim có tác
dụng. Sự hấp thu tăng khi có mặt của thức ăn và giảm khi pH dạ dày thấp. Sau
khi uống 100 mg cefpodoxim proxetil khi đói, khoảng 50% liều cefpodoxim được
hấp thu toàn thân. Trong khoảng liều khuyến cáo (100 đến 400 mg), khoảng 29%
đến 33% liều cefpodoxim được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu trong
12 giờ.
Ảnh
hưởng bởi thức ăn:
Mức độ hấp thu (AUC trung bình) và nồng độ đỉnh trung bình
trong huyết tương tăng lên khi dùng viên nén bao phim cùng với thức ăn. Sau khi
uống liều viên 200 mg cùng với thức ăn, AUC cao hơn từ 21 đến 33% so với lúc
đói và nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình là 3,1 mcg/mL ở người uống
thuốc lúc no so với 2,6 mcg/mL ở người uống lúc đói. Thời gian đạt nồng độ đỉnh
không khác biệt đáng kể giữa uống thuốc lúc no và lúc đói.
Dược
động học của viên nén bao phim cefpodoxim proxetil:
Trong khoảng liều khuyến cáo (100 mg đến 400 mg), tốc độ và
mức độ hấp thu của cefpodoxim phụ thuộc vào liều lượng; Cmax và AUC khi
dùng liều thông thường thấp hơn 32% so với khi tăng liều. Trong phạm vi liều
khuyến cáo, Tmax xấp xỉ 2 đến 3 giờ và T1/2 dao động từ
2,09 đến 2,84 giờ. Cmax trung bình là 1,4 mcg/mL đối với liều 100
mg; 2,3 mcg/mL đối với liều 200 mg và 3,9 mcg/mL đối với liều 400 mg. Ở những
bệnh nhân có chức năng thận bình thường, không ghi nhận sự tích lũy cũng như
những thay đổi đáng kể về các thông số dược động học khác sau khi dùng đa liều
đường uống lên tới 400 mg mỗi 12 giờ.
Nồng độ
Cefpodoxim trong huyết tương (mcg/mL) ở người lớn khi dùng thuốc dạng viên nén
bao phim lúc đói (liều duy nhất)
Liều
(tương
đương cefpodoxim)
|
Thời gian sau khi uống
|
1
giờ
|
2
giờ
|
3
giờ
|
4
giờ
|
6
giờ
|
8
giờ
|
12
giờ
|
100
mg
|
0,98
|
1,4
|
1,3
|
1
|
0,59
|
0,29
|
0,08
|
200
mg
|
1,5
|
2,2
|
2,2
|
1,8
|
1,2
|
0,62
|
0,18
|
400
mg
|
2,2
|
3,7
|
3,8
|
3,3
|
2,3
|
1,3
|
0,38
|
Phân bố:
Tỷ lệ gắn kết
với protein của cefpodoxim dao động từ 22 đến 33% trong huyết thanh và từ 21%
đến 29% trong huyết tương.
Vết phồng rộp trên da:
Sau khi dùng đa liều mỗi 12 giờ trong
5 ngày với liều 200 mg hoặc 400 mg cefpodoxim proxetil, nồng độ cefpodoxim tối
đa trung bình trong dịch phồng rộp da lần lượt là 1,6 và 2,8 mcg/mL. Nồng độ
cefpodoxim trong dịch phồng rộp da sau 12 giờ sau khi dùng thuốc lần lượt là
0,2 và 0,4 mcg/mL đối với chế độ điều trị đa liều 200 mg và 400 mg.
Mô amiđan:
Sau khi uống một viên nén bao phim
cefpodoxim proxetil 100 mg, nồng độ cefpodoxim tối đa trong mô amiđan trung
bình là 0,24 mcg/g sau 4 giờ dùng thuốc và 0,09 mcg/g sau 7 giờ dùng thuốc. Sự
cân bằng đạt được giữa huyết tương và mô amiđan trong vòng 4 giờ sau khi dùng
thuốc. Báo cáo cho thấy không phát hiện cefpodoxim trong mô amiđan sau 12 giờ
dùng thuốc. Những kết quả này chứng minh rằng nồng độ cefpodoxim vượt quá MIC
của S.pyogenes trong ít nhất 7 giờ
sau khi dùng liều 100 mg cefpodoxim proxetil.
Mô phổi:
Sau khi uống một viên nén bao phim
cefpodoxim proxetil 200 mg, nồng độ cefpodoxim tối đa trong mô phổi trung bình
là 0,63 mcg/g sau 3 giờ dùng thuốc, 0,52 mcg/g sau 6 giờ dùng thuốc và 0,19
mcg/g sau 12 giờ dùng thuốc.
Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra rằng
cefpodoxim thâm nhập vào mô phổi và tạo ra nồng độ thuốc duy trì trong ít nhất
12 giờ sau khi dùng liều ở mức vượt quá MIC đối với S.pneumoniae và H.influenzae.
CSF:
Không có dữ liệu đầy đủ về nồng độ
cefpodoxim trong dịch não tủy.
Suy giảm chức năng thận:
Sự thải trừ cefpodoxim giảm ở bệnh
nhân suy thận từ trung bình đến nặng (độ thanh thải creatinin < 50 mL/phút).
(Xem mục Thận trọng và mục Liều lượng và cách dùng.) Ở những
bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin từ 50 đến 80 mL/phút), thời
gian bán hủy trung bình của cefpodoxim là 3,5 giờ. Ở những người có độ thanh
thải creatinin trung bình (30 đến 49 mL/phút) hoặc suy thận nặng (độ thanh thải
creatinin từ 5 đến 29 mL/phút), thời gian bán hủy tăng lên tương ứng là 5,9 và
9,8 giờ. Khoảng 23% liều dùng được đào thải khỏi cơ thể trong quá trình chạy
thận nhân tạo tiêu chuẩn kéo dài 3 giờ.
Suy giảm chức năng gan:
Sự hấp thu có phần giảm đi và sự thải
trừ không thay đổi ở bệnh nhân xơ gan. Giá trị trung bình T1/2 của
cefpodoxim và độ thanh thải qua thận ở bệnh nhân xơ gan tương tự như kết quả thu
được trong các nghiên cứu trên đối tượng khỏe mạnh. Xơ gan cổ trướng không ảnh
hưởng đến các thông số dược động học của thuốc. Không khuyến cáo điều chỉnh
liều ở nhóm bệnh nhân này.
Người cao tuổi:
Người cao tuổi không cần điều chỉnh
liều lượng trừ khi họ bị suy giảm chức năng thận. (Xem mục Thận trọng.) Ở người cao tuổi khỏe
mạnh, thời gian bán hủy của cefpodoxim trung bình là 4,2 giờ (so với 3,3 giờ ở
người trẻ tuổi) và tỷ lệ tái hấp thu qua nước tiểu trung bình là 21% sau khi
dùng liều 400 mg mỗi 12 giờ. Các thông số dược động học khác (Cmax,
AUC và Tmax) không thay đổi so với những thông số quan sát được ở
đối tượng trẻ khỏe mạnh.
14.
Quy cách đóng gói:
Hộp 01 vỉ x 10 viên.
Hộp 02 vỉ x 10 viên.
Hộp 03 vỉ x 10 viên.
Hộp
10 vỉ x 10 viên.
15. Điều kiện bảo quản: Nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 300C,
tránh ánh sáng.
16. Hạn dùng của thuốc: 36 tháng kể từ ngày sản
xuất.
17. Tiêu chuẩn chất lượng của thuốc: Tiêu chuẩn cơ sở.
Tên,
địa chỉ của cơ sở sản xuất
CÔNG
TY CỔ PHẦN US PHARMA USA
Lô B1-10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ
Chi, ấp Bàu Tre 2, xã Tân An Hội, Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh
Mọi thắc mắc và thông tin chi tiết,
xin liên hệ số điện thoại 028-37908860