logo
Lot B1-10, D2 Street, Tay Bac Cu Chi Industrial Zone, HCMC

PACFON 100

Đặc điểm nổi bật

Liên hệ
Số lượng:   Liên hệ

Hỗ trợ trực tuyến 
Điện thoại: (028) 37908860
GỌI NGAY Liên hệ

Rx

Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Để xa tầm tay trẻ em

Cefpodoxim (dưới dạng Cefpodoxim proxetil) 100 mg

 

1.   Thành phần công thức thuốc:

Mỗi viên nén bao phim chứa

- Thành phần dược chất: Cefpodoxim (dưới dạng Cefpodoxim proxetil)...........................100 mg.

- Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, Microcrystallin cellulose 101, Natri starch glycolat, Kollidon CL-M, Sucralose, Talc, Magnesi stearat, Aerosil (Colloidal silicon dioxyd), Mùi cam hạt, Hydroxypropylmethyl cellulose (HPMC) 606, Hydroxypropylmethyl cellulose (HPMC) 615, Titan dioxyd, Talc, Dầu thầu dầu.

2.   Dạng bào chế:

 

Viên nén bao phim.

Mô tả sản phẩm: Viên nén dài bao phim, màu trắng, một mặt có khắc vạch ngang, một mặt có khắc chữ USP, thành và cạnh viên lành lặn.

3.   Chỉ định:

Cefpodoxim proxetil được chỉ định để điều trị các nhiễm khuẩn nhẹ đến trung bình do các chủng vi khuẩn nhạy cảm gây ra được liệt kê dưới đây:

- Viêm tai giữa cấp do Streptococcus pneumoniae (trừ chủng kháng penicillin), Streptococcus pyogenes, Haemophilus influenzae (bao gồm cả chủng sinh beta-lactamase) hoặc Moraxella (Branhamella) catarrhalis (bao gồm cả chủng sinh beta-lactamase).

- Viêm họng và/hoặc viêm amiđan do Streptococcus pyogenes.

Lưu ý: Chỉ penicillin dùng đường tiêm bắp mới được chứng minh là có hiệu quả trong dự phòng sốt thấp khớp. Cefpodoxim proxetil nói chung có hiệu quả trong việc loại trừ Streptococci ở vùng hầu họng. Tuy nhiên, chưa có dữ liệu xác định hiệu quả của cefpodoxim proxetil trong dự phòng sốt thấp khớp sau đó.

- Viêm phổi mắc phải cộng đồng do S.pneumoniae hoặc H.influenzae (kể cả các chủng sinh beta-lactamase).

- Đợt cấp nghiêm trọng của bệnh viêm phế quản mạn tính do S.pneumoniae, H.influenzae (chỉ các chủng không sinh beta-lactamase) hoặc M.catarrhalis. Đến thời điểm này chưa đủ dữ liệu để chứng minh hiệu quả ở những bệnh nhân bị đợt cấp của bệnh viêm phế quản mãn tính gây ra bởi các chủng H.influenzae sinh beta-lactamase.

- Bệnh lậu cấp tính, không biến chứng ở niệu đạo và cổ tử cung do Neisseria gonorrhoeae (bao gồm cả các chủng sản xuất penicillinase).

- Nhiễm khuẩn hậu môn trực tràng cấp tính, không biến chứng ở phụ nữ do Neisseria gonorrhoeae (kể cả các chủng tiết penicillinase).

Lưu ý: Hiệu quả của cefpodoxim trong điều trị bệnh nhân nam bị nhiễm khuẩn trực tràng do N.gonorrhoeae chưa được xác định. Dữ liệu không hỗ trợ việc sử dụng cefpodoxim proxetil trong điều trị nhiễm khuẩn họng do N.gonorrhoeae ở nam hoặc nữ.

- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng do Staphylococcus aureus (kể cả các chủng sinh penicillinase) hoặc Streptococcus pyogenes. Áp xe nên được phẫu thuật dẫn lưu theo chỉ định lâm sàng.

Lưu ý: Trong các thử nghiệm lâm sàng, việc điều trị thành công các bệnh nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng phụ thuộc vào liều lượng. Liều điều trị hiệu quả đối với nhiễm khuẩn da cao hơn liều dùng trong các chỉ định được khuyến cáo khác. (Xem mục Liều lượng và cách dùng.)

- Viêm xoang hàm trên cấp tính do Haemophilus influenzae (kể cả các chủng sinh beta-lactamase), Streptococcus pneumoniaeMoraxella catarrhalis.

- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng (viêm bàng quang) do Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis hoặc Staphylococcus saprophyticus gây ra.

Lưu ý: Việc sử dụng cefpodoxim proxetil trong điều trị viêm bàng quang, nên cân nhắc giữa tỷ lệ diệt trừ vi khuẩn thấp hơn của cefpodoxim proxetil so với tỷ lệ diệt trừ tăng và cấu hình an toàn khác nhau của một số nhóm thuốc đã được phê duyệt khác. (Xem mục Nghiên cứu lâm sàng.)

Cần lấy các mẫu bệnh phẩm thích hợp để phân lập và xác định các vi sinh vật gây bệnh và xác định tính nhạy cảm của chúng với cefpodoxim. Liệu pháp kháng sinh có thể được tiến hành trong khi chờ đợi kết quả của những nghiên cứu này. Sau khi có kết quả, liệu pháp kháng sinh phải được điều chỉnh cho phù hợp.

Để giảm sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc và duy trì hiệu quả của cefpodoxim proxetil và các thuốc kháng sinh khác, viên nén bao phim cefpodoxim proxetil chỉ nên được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa nhiễm khuẩn đã được chứng minh hoặc nghi ngờ là do vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Khi có thông tin về vi khuẩn nuôi cấy và tính nhạy cảm, cefpodoxim sẽ được xem xét lựa chọn hay không trong điều trị. Trong trường hợp không có dữ liệu về nuôi cấy vi khuẩn, có thể lựa chọn liệu pháp kháng sinh theo kinh nghiệm dựa trên dịch tễ học địa phương.

4.   Liều lượng và cách dùng:

 

Liều lượng

Liều lượng khuyến cáo, thời gian điều trị và đối tượng bệnh nhân xin xem trong bảng sau:

Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên:

Loại nhiễm khuẩn

Tần suất

Tần suất tính theo viên

Thời gian điều trị

Viêm họng và/hoặc viêm amiđan

100 mg mỗi 12 giờ

1 viên x 2 lần/ngày

5 đến 10 ngày

Viêm phổi mắc phải cộng đồng

200 mg mỗi 12 giờ

2 viên x 2 lần/ngày

14 ngày

Đợt cấp nghiêm trọng của bệnh viêm phế quản mạn tính

200 mg mỗi 12 giờ

2 viên x 2 lần/ngày

10 ngày

Bệnh lậu không biến chứng (nam và nữ) và bệnh lậu trực tràng (nữ)

200 mg

liều duy nhất

2 viên

 

Viêm xoang hàm trên cấp tính

200 mg mỗi 12 giờ

2 viên x 2 lần/ngày

10 ngày

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng (viêm bàng quang)

100 mg mỗi 12 giờ

1 viên x 2 lần/ngày

7 ngày

Trẻ sơ sinh và trẻ em (từ 2 tháng tuổi đến 12 tuổi) nên sử dụng thuốc ở dạng bào chế khác.

Bệnh nhân rối loạn chức năng thận:

Đối với bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút), khoảng cách giữa các liều nên tăng lên mỗi 24 giờ. Ở những bệnh nhân được duy trì chạy thận nhân tạo, tần suất dùng thuốc nên là 3 lần/tuần sau khi chạy thận nhân tạo.

Khi chỉ có nồng độ creatinin huyết thanh, công thức sau đây (dựa trên giới tính, cân nặng và tuổi của bệnh nhân) có thể được sử dụng để ước tính độ thanh thải creatinin (mL/phút).

Để ước tính này có giá trị, nồng độ creatinin huyết thanh phải thể hiện trạng thái ổn định của chức năng thận.

Nam:

Cân nặng (kg) x (140 – tuổi)

(mL/phút)

72 x nồng độ creatinin huyết thanh (mg/100 mL)

Nữ:

0,85 x giá trị trên

(mL/phút)

 

Bệnh nhân xơ gan:

Dược động học của cefpodoxim ở bệnh nhân xơ gan (có hoặc không có cổ trướng) tương tự như ở người khỏe mạnh. Không cần thiết chỉnh liều ở nhóm đối tượng này.

Cách dùng

Thuốc nên uống cùng với bữa ăn (ngay trước hoặc ngay sau cũng được) để tăng cường hấp thu.

5.   Chống chỉ định

Cefpodoxim proxetil chống chỉ định ở những bệnh nhân bị dị ứng với cefpodoxim hoặc nhóm kháng sinh cephalosporin.

6.   Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:

Cảnh báo:

Trước khi tiến hành điều trị bằng cefpodoxim proxetil, nên xác minh chính xác bệnh nhân có bị phản ứng quá mẫn trước đó với cefpodoxim, cephalosporin khác, penicillin hoặc các thuốc khác hay không. Nếu dùng cefpodoxim cho bệnh nhân nhạy cảm với penicillin, cần thận trọng vì sự nhạy cảm chéo của các thuốc kháng sinh beta-lactam đã được xác minh và có khả năng xuất hiện trên 10% bệnh nhân có tiền sử dị ứng penicillin. Nếu xảy ra phản ứng dị ứng với cefpodoxim proxetil, hãy ngừng thuốc. Các phản ứng dị ứng nghiêm trọng có thể cần điều trị bằng epinephrin và các biện pháp cấp cứu khác, bao gồm oxy, dịch truyền tĩnh mạch, thuốc kháng histamin truyền tĩnh mạch và kiểm soát đường thở theo chỉ định lâm sàng.

Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile (CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng gần như tất cả các thuốc kháng sinh, bao gồm cả cefpodoxim proxetil và mức độ nghiêm trọng có thể từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Điều trị bằng các thuốc kháng sinh làm mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột dẫn đến sự phát triển quá mức của C.difficile.

C.difficile tạo ra độc tố A và B góp phần vào sự phát triển của CDAD. Các chủng C.difficile sản sinh nhiều độc tố làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, vì những bệnh nhiễm khuẩn này có thể kháng trị với kháng sinh và phải cắt bỏ đại tràng. CDAD phải được xem xét ở tất cả những bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi sử dụng kháng sinh. Cần phải khai thác bệnh sử cẩn thận vì CDAD đã được báo cáo là xảy ra hơn hai tháng sau khi sử dụng các thuốc kháng sinh.

Nếu nghi ngờ hoặc xác nhận CDAD, có thể cần ngưng kháng sinh đang sử dụng, áp dụng các phương pháp giúp kiểm soát nước và chất điện giải thích hợp, bổ sung protein, điều trị bằng kháng sinh có tác dụng với C.difficile và cân nhắc phẫu thuật theo chỉ định lâm sàng.

Một nghiên cứu phối hợp để theo dõi C.difficile ở những bệnh nhân bị tiêu chảy được điều trị bằng cefpodoxim đã được thực hiện do tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy liên quan đến C.difficile tăng lên trong các thử nghiệm ban đầu ở những đối tượng bình thường. C.difficile hoặc độc tố của chúng đã được báo cáo ở 10% bệnh nhân trưởng thành bị tiêu chảy đang được điều trị bằng cefpodoxim. Tuy nhiên, bệnh viêm đại tràng giả mạc không được chẩn đoán cụ thể ở những bệnh nhân này.

Theo kinh nghiệm hậu tiếp thị bên ngoài Hoa Kỳ, đã nhận được các báo cáo về viêm đại tràng giả liên quan đến việc sử dụng cefpodoxim proxetil.

Cảnh báo tá dược:

Lactose: Thuốc có chứa tá dược lactose monohydrat, nếu bệnh nhân được chẩn đoán có rối loạn dung nạp với một số loại đường nhất định, hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc này.

Natri starch glycolat: Thuốc có chứa ít hơn 1 mmol natri (23 mg) trong mỗi viên thuốc, nghĩa là về cơ bản là “không có natri”.

Dầu thầu dầu: Thuốc có chứa dầu thầu dầu có thể gây rối loạn tiêu hóa nhẹ và tiêu chảy.

Thận trọng:

Tổng quan:

Ở những bệnh nhân bị giảm lượng nước tiểu thoáng qua hoặc kéo dài do suy thận, nên giảm tổng liều cefpodoxim proxetil hàng ngày vì nồng độ kháng sinh trong huyết thanh cao và kéo dài có thể xảy ra ở những người này sau khi dùng liều thông thường. Cefpodoxim, giống như các cephalosporin khác, nên thận trọng khi dùng cho bệnh nhân đang điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu mạnh. (Xem mục Liều lượng và cách dùng.)

Cũng như các kháng sinh khác, sử dụng cefpodoxim proxetil kéo dài có thể dẫn đến phát triển quá mức các vi khuẩn kháng thuốc. Đánh giá lặp đi lặp lại tình trạng của bệnh nhân là điều cần thiết. Nếu bội nhiễm xảy ra trong quá trình điều trị, cần thực hiện các biện pháp điều trị thích hợp.

Kê đơn cefpodoxim proxetil trong trường hợp không có bằng chứng hoặc nghi ngờ nhiễm khuẩn nghiêm trọng hoặc không có chỉ định dự phòng sẽ không mang lại lợi ích cho bệnh nhân và làm tăng nguy cơ phát triển vi khuẩn kháng thuốc.

Chất gây ung thư, đột biến, suy giảm khả năng sinh sản:

Các nghiên cứu dài hạn về khả năng gây ung thư ở động vật của cefpodoxim proxetil chưa được thực hiện. Các nghiên cứu về đột biến gen của cefpodoxim, bao gồm xét nghiệm Ames có và không có hoạt hóa chuyển hóa, xét nghiệm sai lệch nhiễm sắc thể, xét nghiệm tổng hợp DNA đột biến, tái tổ hợp phân bào và chuyển đổi gen, xét nghiệm đột biến gen tiến và xét nghiệm vi nhân in vivo, đều âm tính. Không có tác dụng không mong muốn nào lên khả năng sinh sản hoặc sinh sản được ghi nhận khi chuột dùng đường uống với liều 100 mg/kg/ngày hoặc ít hơn (gấp 2 lần liều dùng cho người tính theo mg/m2).

Sử dụng cho trẻ em:

Tính an toàn và hiệu quả ở trẻ dưới 2 tháng tuổi chưa được thiết lập.

Sử dụng cho người cao tuổi:

Trong số 3338 bệnh nhân trong các nghiên cứu lâm sàng dùng viên nén bao phim cefpodoxim proxetil đa liều, 521 (16%) là từ 65 tuổi trở lên, trong khi 214 (6%) là từ 75 tuổi trở lên. Không có sự khác biệt tổng thể về hiệu quả hoặc mức độ an toàn được quan sát thấy giữa bệnh nhân lớn tuổi và bệnh nhân trẻ tuổi. Ở người cao tuổi khỏe mạnh có chức năng thận bình thường, thời gian bán hủy trong huyết tương của cefpodoxim trung bình là 4,2 giờ và lượng thuốc được tìm thấy trong nước tiểu trung bình là 21% sau khi dùng liều 400 mg mỗi 12 giờ trong 15 ngày. Các thông số dược động học khác không thay đổi so với những thông số quan sát được ở những đối tượng trẻ tuổi khỏe mạnh.

Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi có chức năng thận bình thường.

Thông tin dành cho bệnh nhân:

Bệnh nhân nên được tư vấn rằng các thuốc kháng sinh bao gồm cefpodoxim proxetil chỉ nên được sử dụng để điều trị khi bị nhiễm khuẩn. Chúng không điều trị các bệnh do virus (ví dụ như cảm lạnh thông thường). Khi kê đơn cefpodoxim proxetil để điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn, bệnh nhân nên được thông báo rằng mặc dù thường sớm cảm thấy tốt hơn trong quá trình điều trị nhưng nên dùng thuốc đúng theo chỉ dẫn. Bỏ liều hoặc không hoàn thành quá trình điều trị đầy đủ có thể (1) làm giảm hiệu quả của việc điều trị ngay lập tức và (2) làm tăng phát triển vi khuẩn kháng thuốc và sẽ không thể điều trị được bằng cefpodoxim proxetil hoặc các thuốc kháng sinh khác trong tương lai.

Tiêu chảy là một vấn đề phổ biến do kháng sinh gây ra và thường kết thúc khi ngừng sử dụng kháng sinh. Đôi khi sau khi bắt đầu điều trị bằng kháng sinh, bệnh nhân có thể đi tiêu ra nước và có máu (có hoặc không có đau bụng và sốt) thậm chí muộn nhất là hai tháng trở lên sau khi dùng liều kháng sinh cuối cùng. Nếu điều này xảy ra, bệnh nhân nên liên hệ với bác sĩ càng sớm càng tốt.

7.   Phụ nữ mang thai và cho con bú:

 

Mang thai – Khả năng gây quái thai:

Phân loại an toàn cho phụ nữ mang thai: Thuốc nhóm B

Cefpodoxim proxetil không gây quái thai hay gây chết phôi khi dùng cho chuột trong quá trình hình thành cơ quan với liều lên tới 100 mg/kg/ngày (gấp 2 lần liều dùng cho người dựa trên mg/m2) hoặc cho thỏ với liều lên tới 30 mg/kg/ngày (gấp 1-2 lần liều dùng cho người tính theo mg/m2).

Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát tốt về việc sử dụng cefpodoxim proxetil ở phụ nữ mang thai. Vì các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không phải lúc nào cũng dự đoán được đáp ứng ở người do đó chỉ nên sử dụng thuốc này trong thời kỳ mang thai nếu thực sự cần thiết.

Chuyển dạ và sinh con:

Cefpodoxim proxetil chưa được nghiên cứu để sử dụng trong quá trình chuyển dạ và sinh nở. Chỉ nên điều trị nếu thực sự cần thiết.

Phụ nữ cho con bú:

Cefpodoxim được bài tiết qua sữa mẹ. Trong một nghiên cứu trên 3 phụ nữ đang cho con bú, nồng độ cefpodoxim trong sữa mẹ là 0%, 2% và 6% của nồng độ trong huyết thanh dùng đồng thời vào thời điểm 4 giờ sau khi uống một liều cefpodoxim proxetil 200 mg. Vào thời điểm 6 giờ sau khi dùng thuốc, nồng độ thuốc trong huyết thanh là 0%, 9% và 16%. Do có khả năng xảy ra các phản ứng nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ, nên xem xét tầm quan trọng của thuốc đối với mẹ mà quyết định ngừng cho con bú hay ngừng thuốc.

 

8.   Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:

 

Vì thuốc có thể gây chóng mặt, hoa mắt nên cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho người lái xe và vận hành máy móc.

9.   Tương tác, tương kỵ của thuốc:

 

Tương tác của thuốc và các loại thuốc khác

Thuốc kháng axit: Sử dụng đồng thời liều cao thuốc kháng axit (natri bicarbonat và nhôm hydroxit) hoặc thuốc chẹn H2 làm giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương từ 24% đến 42% và mức độ hấp thu tương ứng từ 27% đến 32%. Tốc độ hấp thu không bị thay đổi bởi các thuốc dùng đồng thời này. Thuốc kháng cholinergic đường uống (ví dụ propanthelin) làm chậm đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (Tmax tăng 47%), nhưng không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu (AUC).

Probenecid: Cũng như các kháng sinh beta-lactam khác, sự bài tiết qua thận của cefpodoxim bị ức chế bởi probenecid và dẫn đến AUC tăng khoảng 31% và nồng độ đỉnh của cefpodoxim trong huyết tương tăng 20%.

Thuốc gây độc thận: Mặc dù độc tính trên thận chưa được ghi nhận khi dùng cefpodoxim proxetil đơn độc, nhưng nên theo dõi chặt chẽ chức năng thận khi dùng cefpodoxim proxetil đồng thời với các hợp chất có khả năng gây độc thận đã biết.

Tương tác của thuốc và các phản ứng xét nghiệm

Cephalosporin, bao gồm cefpodoxim proxetil, đôi khi được biết là gây ra xét nghiệm Coombs trực tiếp dương tính.

Tương kỵ của thuốc

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

10.    Tác dụng không mong muốn của thuốc (ADR):

 

Các thử nghiệm lâm sàng:

-        Viên nén bao phim (đa liều):

Trong các thử nghiệm lâm sàng sử dụng đa liều viên nén bao phim cefpodoxim proxetil, 4696 bệnh nhân được điều trị với liều khuyến cáo của cefpodoxim (100 đến 400 mg mỗi 12 giờ). Không có trường hợp tử vong hoặc thương tật vĩnh viễn nào được cho là liên quan đến độc tính của thuốc; 129 (2,7%) bệnh nhân ngừng thuốc do các tác dụng không mong muốn được cho là có thể liên quan đến độc tính của thuốc; 93 (52%) trong số 178 bệnh nhân đã ngừng điều trị vì rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn hoặc tiêu chảy (chưa xác định là có liên quan đến thuốc hay không). Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị bằng cefpodoxim proxetil ngừng dùng thuốc nghiên cứu do tác dụng không mong muốn cao hơn đáng kể ở liều 800 mg mỗi ngày so với liều 400 mg mỗi ngày hoặc ở liều 200 mg mỗi ngày. Các tác dụng không mong muốn được cho là có thể liên quan đến cefpodoxim trong các thử nghiệm lâm sàng dùng đa liều (N=4696 bệnh nhân được điều trị bằng cefpodoxim) là:

Tỷ lệ mắc lớn hơn 1%:

Tiêu chảy

7%

Tiêu chảy hoặc phân lỏng liên quan đến liều lượng: Giảm từ 10,4% bệnh nhân dùng 800 mg mỗi ngày xuống còn 5,7% ở những người dùng 200 mg mỗi ngày. Trong số bệnh nhân bị tiêu chảy, 10% có C.difficile hoặc độc tố của chúng trong phân. (Xem mục Cảnh báo).

Buồn nôn

3,3%

Nhiễm nấm âm đạo

1%

Nhiễm khuẩn âm hộ

1,3%

Đau bụng

1,2%

Đau đầu

1%

Tỷ lệ mắc nhỏ hơn 1%: Theo hệ thống cơ quan theo thứ tự giảm dần:

Nghiên cứu lâm sàng

Các tác dụng không mong muốn được cho là có thể liên quan đến cefpodoxim proxetil xảy ra dưới 1% bệnh nhân (N=4696).

Toàn cơ thể - nhiễm nấm, chướng bụng, khó chịu, mệt mỏi, suy nhược, sốt, đau ngực, đau lưng, ớn lạnh, đau toàn thân, xét nghiệm vi sinh bất thường, bệnh nấm Candida, áp xe, phản ứng dị ứng, phù mặt, nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng, phù cục bộ, đau cục bộ.

Tim mạch - suy tim sung huyết, đau nửa đầu, đánh trống ngực, giãn mạch, tụ máu, tăng huyết áp, hạ huyết áp.

Tiêu hóa - nôn mửa, khó tiêu, khô miệng, đầy hơi, chán ăn, táo bón, bệnh nấm miệng, chán ăn, ợ hơi, viêm dạ dày, loét miệng, rối loạn tiêu hóa, rối loạn trực tràng, rối loạn răng miệng, tăng khát nước, tổn thương miệng, mót rặn, khô họng, bệnh đau răng.

Máu và hệ bạch huyết - thiếu máu.

Chuyển hóa và dinh dưỡng - mất nước, bệnh gút, phù ngoại biên, tăng cân.

Hệ cơ-xương - đau cơ.

Thần kinh - chóng mặt, mất ngủ, buồn ngủ, lo lắng, run rẩy, hồi hộp, nhồi máu não, thay đổi giấc mơ, suy giảm khả năng tập trung, lú lẫn, ác mộng, dị cảm, chóng mặt.

Hô hấp - hen suyễn, ho, chảy máu cam, viêm mũi, thở khò khè, viêm phế quản, khó thở, tràn dịch màng phổi, viêm phổi, viêm xoang.

Da - nổi mề đay, phát ban, ngứa tại chỗ không bôi thuốc, toát mồ hôi, phát ban dát sẩn, viêm da do nấm, bong vảy, khô da tại chỗ không bôi thuốc, rụng tóc, phát ban mụn nước, cháy nắng.

Năm giác quan - thay đổi vị giác, kích ứng mắt, mất vị giác, ù tai.

Niệu-sinh dục - tiểu máu, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, băng huyết, tiểu khó, tiểu nhiều lần, tiểu đêm, nhiễm khuẩn dương vật, protein niệu, đau âm đạo.

-        Viên nén bao phim (liều duy nhất):

Trong các thử nghiệm lâm sàng sử dụng một liều duy nhất viên nén bao phim cefpodoxim proxetil, 509 bệnh nhân được điều trị với liều khuyến cáo của cefpodoxim (200 mg). Không có trường hợp tử vong hoặc thương tật vĩnh viễn nào được cho là liên quan đến độc tính của thuốc trong các nghiên cứu này.

Các tác dụng không mong muốn được cho là có thể liên quan đến cefpodoxim trong các thử nghiệm lâm sàng dùng liều duy nhất được thực hiện ở Hoa Kỳ là:

Tỷ lệ mắc lớn hơn 1%:

Buồn nôn

1,4%

Tiêu chảy

1,2%

Tỷ lệ mắc nhỏ hơn 1%:

Hệ thần kinh trung ương: Chóng mặt, nhức đầu, ngất xỉu.

Da liễu: Phát ban.

Sinh dục: Viêm âm đạo.

Tiêu hóa: Đau bụng.

Tâm thần: Lo lắng.

Sự thay đổi các chỉ số xét nghiệm: Những thay đổi đáng kể về các chỉ số xét nghiệm đã được báo cáo ở bệnh nhân người lớn và trẻ em trong các thử nghiệm lâm sàng với cefpodoxim proxetil, bất kể mối liên quan với thuốc, là:

Gan: Tăng thoáng qua AST (SGOT), ALT (SGPT), GGT, phosphatase kiềm, bilirubin và LDH.

Huyết học: Tăng bạch cầu ái toan, tăng bạch cầu, tăng bạch cầu lympho, tăng bạch cầu hạt, tăng bạch cầu ái kiềm, tăng bạch cầu đơn nhân, tăng tiểu cầu, giảm huyết sắc tố, giảm hematocrit, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu lympho, giảm tiểu cầu, giảm tiểu cầu, xét nghiệm Coombs dương tính, kéo dài PT và PTT.

Sinh hóa huyết thanh: Tăng đường huyết, hạ đường huyết, hạ albumin máu, hạ protein máu, tăng kali máu và hạ natri máu.

Thận: Tăng BUN và creatinin.

Hầu hết những bất thường này đều thoáng qua và không có ý nghĩa lâm sàng.

Báo cáo sau khi đưa ra thị trường:

Các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng sau đây đã được báo cáo: Phản ứng dị ứng bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hồng ban đa dạng và phản ứng giống bệnh huyết thanh, viêm đại tràng giả mạc, tiêu chảy ra máu kèm đau bụng, viêm loét đại tràng, chảy máu trực tràng kèm hạ huyết áp, sốc phản vệ, tổn thương gan cấp tính, sẩy thai, viêm thận xuất huyết, thâm nhiễm phổi với tăng bạch cầu ái toan và viêm da mí mắt.

Một trường hợp tử vong được cho là do viêm đại tràng màng giả và đông máu nội mạch lan tỏa.

 

11.    Quá liều và cách xử trí:

Trong các nghiên cứu về độc tính cấp tính của loài gặm nhấm, liều uống duy nhất 5 g/kg không gây ra tác dụng không mong muốn.

Trong trường hợp xảy ra phản ứng nhiễm độc nghiêm trọng do quá liều, cơ thể loại bỏ cefpodoxim khỏi cơ thể bằng cách chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc, đặc biệt nếu chức năng thận bị tổn thương.

Các triệu chứng ngộ độc sau khi dùng quá liều kháng sinh beta-lactam có thể bao gồm buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị và tiêu chảy.

12.    Đặc tính dược lực học:

Nhóm dược lý: Kháng sinh cephalosporin thế hệ 3.

Mã ATC: J01DD13.

Cơ chế tác dụng:

Cefpodoxim là một chất diệt khuẩn có tác dụng ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.

Cefpodoxim vẫn có hoạt tính với một số beta-lactamase, cả penicillinase và cephalosporinase, của vi khuẩn Gram âm và Gram dương.

Cơ chế kháng thuốc của vi khuẩn:

Sự đề kháng với cefpodoxim của vi khuẩn chủ yếu do bị thủy phân bởi beta-lactamase, thay đổi các protein gắn penicillin (PBP) và giảm tính thấm thành tế bào.

Phổ kháng khuẩn

Vi khuẩn Gram dương:

Staphylococcus aureus (chủng nhạy cảm với methicillin, bao gồm cả chủng sinh penicillinases)

Staphylococcus saprophyticus

Streptococcus pneumoniae (ngoại trừ các chủng kháng penicillin)

Streptococcus pyogenes

Vi khuẩn Gram âm:

Escherichia coli

Klebsiella pneumoniae

Proteus mirabilis

Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng sinh beta-lactamase)

Moraxella catarrhalis

Neisseria gonorrhoeae (bao gồm các chủng sinh penicillinase)

Đã có sẵn các dữ liệu in vitro sau đây nhưng ý nghĩa lâm sàng của chúng vẫn chưa được biết. Ít nhất 90% các vi sinh vật sau đây có nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) in vitro nhỏ hơn hoặc bằng điểm gãy nhạy cảm của cefpodoxim.

Tuy nhiên, hiệu quả của cefpodoxim trong điều trị nhiễm khuẩn lâm sàng do các vi sinh vật này chưa được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng đầy đủ và có kiểm soát.

Vi khuẩn Gram dương:

Streptococcus agalactiae

Streptococcus spp. (Nhóm C, F, G)

Vi khuẩn Gram âm:

Citrobacter diversus

Klebsiella oxytoca

Proteus vulgaris

Providencia rettgeri

Haemophilus parainfluenzae

Vi khuẩn Gram dương kỵ khí:

Peptostreptococcus magnus

13.    Đặc tính dược động học:

Hấp thu và thải trừ:

Cefpodoxim proxetil (ester của cefpodoxim) là một tiền dược không có tác dụng kháng khuẩn khi chưa được thủy phân thành cefpodoxim trong cơ thể. Cefpodoxim proxetil được hấp thu qua đường tiêu hóa và được chuyển hóa bởi các esterase không đặc hiệu trong ruột thành chất chuyển hóa cefpodoxim có tác dụng. Sự hấp thu tăng khi có mặt của thức ăn và giảm khi pH dạ dày thấp. Sau khi uống 100 mg cefpodoxim proxetil khi đói, khoảng 50% liều cefpodoxim được hấp thu toàn thân. Trong khoảng liều khuyến cáo (100 đến 400 mg), khoảng 29% đến 33% liều cefpodoxim được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu trong 12 giờ.

Ảnh hưởng bởi thức ăn:

Mức độ hấp thu (AUC trung bình) và nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương tăng lên khi dùng viên nén bao phim cùng với thức ăn. Sau khi uống liều viên 200 mg cùng với thức ăn, AUC cao hơn từ 21 đến 33% so với lúc đói và nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình là 3,1 mcg/mL ở người uống thuốc lúc no so với 2,6 mcg/mL ở người uống lúc đói. Thời gian đạt nồng độ đỉnh không khác biệt đáng kể giữa uống thuốc lúc no và lúc đói.

Dược động học của viên nén bao phim cefpodoxim proxetil:

Trong khoảng liều khuyến cáo (100 mg đến 400 mg), tốc độ và mức độ hấp thu của cefpodoxim phụ thuộc vào liều lượng; Cmax và AUC khi dùng liều thông thường thấp hơn 32% so với khi tăng liều. Trong phạm vi liều khuyến cáo, Tmax xấp xỉ 2 đến 3 giờ và T1/2 dao động từ 2,09 đến 2,84 giờ. Cmax trung bình là 1,4 mcg/mL đối với liều 100 mg; 2,3 mcg/mL đối với liều 200 mg và 3,9 mcg/mL đối với liều 400 mg. Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường, không ghi nhận sự tích lũy cũng như những thay đổi đáng kể về các thông số dược động học khác sau khi dùng đa liều đường uống lên tới 400 mg mỗi 12 giờ.

Nồng độ Cefpodoxim trong huyết tương (mcg/mL) ở người lớn khi dùng thuốc dạng viên nén bao phim lúc đói (liều duy nhất)

Liều

(tương đương cefpodoxim)

Thời gian sau khi uống

1 giờ

2 giờ

3 giờ

4 giờ

6 giờ

8 giờ

12 giờ

100 mg

0,98

1,4

1,3

1

0,59

0,29

0,08

200 mg

1,5

2,2

2,2

1,8

1,2

0,62

0,18

400 mg

2,2

3,7

3,8

3,3

2,3

1,3

0,38

Phân bố:

Tỷ lệ gắn kết với protein của cefpodoxim dao động từ 22 đến 33% trong huyết thanh và từ 21% đến 29% trong huyết tương.

Vết phồng rộp trên da:

Sau khi dùng đa liều mỗi 12 giờ trong 5 ngày với liều 200 mg hoặc 400 mg cefpodoxim proxetil, nồng độ cefpodoxim tối đa trung bình trong dịch phồng rộp da lần lượt là 1,6 và 2,8 mcg/mL. Nồng độ cefpodoxim trong dịch phồng rộp da sau 12 giờ sau khi dùng thuốc lần lượt là 0,2 và 0,4 mcg/mL đối với chế độ điều trị đa liều 200 mg và 400 mg.

Mô amiđan:

Sau khi uống một viên nén bao phim cefpodoxim proxetil 100 mg, nồng độ cefpodoxim tối đa trong mô amiđan trung bình là 0,24 mcg/g sau 4 giờ dùng thuốc và 0,09 mcg/g sau 7 giờ dùng thuốc. Sự cân bằng đạt được giữa huyết tương và mô amiđan trong vòng 4 giờ sau khi dùng thuốc. Báo cáo cho thấy không phát hiện cefpodoxim trong mô amiđan sau 12 giờ dùng thuốc. Những kết quả này chứng minh rằng nồng độ cefpodoxim vượt quá MIC của S.pyogenes trong ít nhất 7 giờ sau khi dùng liều 100 mg cefpodoxim proxetil.

Mô phổi:

Sau khi uống một viên nén bao phim cefpodoxim proxetil 200 mg, nồng độ cefpodoxim tối đa trong mô phổi trung bình là 0,63 mcg/g sau 3 giờ dùng thuốc, 0,52 mcg/g sau 6 giờ dùng thuốc và 0,19 mcg/g sau 12 giờ dùng thuốc.

Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra rằng cefpodoxim thâm nhập vào mô phổi và tạo ra nồng độ thuốc duy trì trong ít nhất 12 giờ sau khi dùng liều ở mức vượt quá MIC đối với S.pneumoniaeH.influenzae.

CSF:

Không có dữ liệu đầy đủ về nồng độ cefpodoxim trong dịch não tủy.

Suy giảm chức năng thận:

Sự thải trừ cefpodoxim giảm ở bệnh nhân suy thận từ trung bình đến nặng (độ thanh thải creatinin < 50 mL/phút). (Xem mục Thận trọng và mục Liều lượng và cách dùng.) Ở những bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin từ 50 đến 80 mL/phút), thời gian bán hủy trung bình của cefpodoxim là 3,5 giờ. Ở những người có độ thanh thải creatinin trung bình (30 đến 49 mL/phút) hoặc suy thận nặng (độ thanh thải creatinin từ 5 đến 29 mL/phút), thời gian bán hủy tăng lên tương ứng là 5,9 và 9,8 giờ. Khoảng 23% liều dùng được đào thải khỏi cơ thể trong quá trình chạy thận nhân tạo tiêu chuẩn kéo dài 3 giờ.

Suy giảm chức năng gan:

Sự hấp thu có phần giảm đi và sự thải trừ không thay đổi ở bệnh nhân xơ gan. Giá trị trung bình T1/2 của cefpodoxim và độ thanh thải qua thận ở bệnh nhân xơ gan tương tự như kết quả thu được trong các nghiên cứu trên đối tượng khỏe mạnh. Xơ gan cổ trướng không ảnh hưởng đến các thông số dược động học của thuốc. Không khuyến cáo điều chỉnh liều ở nhóm bệnh nhân này.

Người cao tuổi:

Người cao tuổi không cần điều chỉnh liều lượng trừ khi họ bị suy giảm chức năng thận. (Xem mục Thận trọng.) Ở người cao tuổi khỏe mạnh, thời gian bán hủy của cefpodoxim trung bình là 4,2 giờ (so với 3,3 giờ ở người trẻ tuổi) và tỷ lệ tái hấp thu qua nước tiểu trung bình là 21% sau khi dùng liều 400 mg mỗi 12 giờ. Các thông số dược động học khác (Cmax, AUC và Tmax) không thay đổi so với những thông số quan sát được ở đối tượng trẻ khỏe mạnh.

 

14.    Quy cách đóng gói:

 

Hộp 01 vỉ x 10 viên.

Hộp 02 vỉ x 10 viên.

Hộp 03 vỉ x 10 viên.

Hộp 10 vỉ x 10 viên.

15.    Điều kiện bảo quản: Nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 300C, tránh ánh sáng.

 

16.    Hạn dùng của thuốc: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

 

17.    Tiêu chuẩn chất lượng của thuốc: Tiêu chuẩn cơ sở.

 

Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất

CÔNG TY CỔ PHẦN US PHARMA USA

Lô B1-10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, ấp Bàu Tre 2, xã Tân An Hội, Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh

Mọi thắc mắc và thông tin chi tiết, xin liên hệ số điện thoại 028-37908860

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Danh mục sản phẩm

Videos

Hình ảnh

/images/companies/uspharma/co dong/anh dhdcd 2025/BACKDROP DHCD ARENA 2025-01.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2025

/images/companies/uspharma/co dong/anh dhcd 2024/Backdrop.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2024

/images/companies/uspharma/co dong/dhdcd2023/1.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2023

/images/companies/uspharma/dhdcd2022/1.jpg.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2022

Thông tin liên hệ

Văn Phòng Đại Diện Công Ty CP US PHARMA USA
Địa chỉ: 286/4 Tô Hiến Thành, Phường Hòa Hưng, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
(028) 38621919 - 38627979
Công Ty CP US PHARMA USA
 Địa chỉ: Lô B1-10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, Ấp Bàu Tre 2, Xã Tân An Hội, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
(028) 37908860 – 37908861 – 37908863 Fax: (028) 37908856 Hotline: 02837909118
uspharma.vn 
GỌI CHO CHÚNG TÔI
Copyright 2018 © uspharma.vn